Tình trạng dinh dưỡng Bệnh của viện bệnh Trung nhi ung ươngthư... Huế TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHI UNG THƯ MỚI DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Bùi Ngọc Lan1, Vũ Thị Linh2, Lê Thị Thuỳ Dung3 DOI: 10.38103/jcmhch.2020.60.6 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu từ 9/2016 đến 9/2017 tại khoa Ung bướu, Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ). Kết quả: Có 170 trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân là 22,4% (SDD vừa 20%, SDD nặng 2,4%).Tỷ lệ SDD thể thấp còi là 12,4% (SDD vừa 11,8%, SDD nặng 0,6%).Tỷ lệ SDD thể gầy còm là 17,6% (SDD vừa 12,4%, SDD nặng 5,3%).Tỷ lệ SDD theo vòng cánh tay là 10,9%.Tỷ lệ thừa cân theo chỉ số cân nặng theo chiều cao là 4,1%. Tỷ lệ SDD theo albumin huyết thanh là 29%, theo protein huyết thanh là 20%. Không có sự khác biệt về tình trạng SDD giữa các nhóm bệnh ung thư. Kết luận: Tỷ lệ trẻ SDD trong số bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi dao động từ 10,9 đến 29% dựa theo các chỉ số nhân trắc hoặc sinh hoá và không có sự khác biệt giữa nhóm u đặc và bạch cầu cấp. Từ khóa: suy dinh dưỡng, ung thư, trẻ em dưới 5 tuổi ABSTRACT NUTRITIONAL STATUS OF NEW CANCER PATIENTS UNDER 5 YEARS OLD AT NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL Bui Ngoc Lan1, Vu Thi Linh2, Le Thi Thuy Dung3 Objective: Evaluation nutritional statusamong new cancer patients under 5 years old. Methods: Descriptive, prospective study from September 2016 to September 2017 at the Oncology department, National Children’s Hospital. Results: There were 170 new cases with cancer under 5 years old.The prevanlence of underweight malnutrionwas 22.4% (moderate 20%, severe 2.4%). The prevanlence of stunting malnutrion was 12.4% (moderate 11.8%, severe 0.6%). The prevanlence of wasting malnutrion was 17.6% (modarate 12.4%, severe 5.3%).The prevanlence of malnutrion according to middle upper arm circumference (MUAC) was 10.9%. The prevanlence of overweight by weight/height index was 4.1%. The prevanlence of malnutrion according to serum albumin was 29% and serum protein was 20%. There was not any differences in underweight status between the cancer diseases. 1. Bệnh viện Nhi Trung ương - Ngày nhận bài (Received): 14/01/2020; Ngày phản biện (Revised): 21/02/2020; 2. Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá - Ngày đăng bài (Accepted): 24/04/2020 3. Trường Đại học Y Hà Nội - Người phản hồi (Corresponding author): Bùi Ngọc Lan - Email: ngoclankhoi@gmail.com 40 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Bệnh viện Trung ương Huế Conclusions: The prevanlence of malnutrition ranged from 10.9 to 29% of new cancer patients under 5 years old, according toeither anthropometric index orbiochemical profiles, and was not different between solid tumors and acute leukemia. Key words: malnutrition, nutritional status, pediatric cancer I. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em ung thư làm tại khoa Ung bướu, BVNTƯ. giảm chức năng miễn dịch, chậm lành vết thương, rối loạn quá trình chuyển hóa thuốc và ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh ung thư [1]. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ) hàng năm có khoảng 300-350 bệnh nhi ung thư mới nhập viện [2]. Nhân viên y tế cần có kế hoạch hỗ trợ dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhi trong quá trình điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016- 2017. Hình 1. Phân bố trẻ ung thư mới dưới II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 5 tuổi theo tuổi (tháng) NGHIÊN CỨU Nhóm trẻ 36-47 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 2.1. Đối tượng nghiên cứu (23,5%), nhóm trẻ 0-5 tháng có tỷ lệ thấp nhất 8,8%. - Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ dưới 5 tuổi mới được Trong 170 trẻ dưới 5 tuổi mới chẩn đoán, có 101 chẩn đoán là ác tính theo kết quả mô bệnh học hoặc trẻ bị bệnh lý u đặc ác tính và 61 trẻ bị BCC được bạch cầu cấp (BCC) theo kết quả tủy đồ; gia đình phân bố theo các nhóm bệnh (Hình 2). Các u khác của trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu. ít gặp hơn tại khoa Ung bướu gồm: u nguyên bào - Tiêu chuẩn loại trừ: gia đình của trẻ không đồng võng mạc, u não...Tỷ lệ trẻ mới chẩn đoán ung thư ở ý tham gia nghiên cứu; trẻ đã được điều trị albumin nhóm nguy cơ cao của bệnh chiếm 28,8%. và hóa chất ở cơ sở y tế khác. - Địa điểm nghiên cứu là khoa Ung bướu, BVNTƯ, thời gian9/2016 đến 9/2017 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu - Cách chọn mẫu: tất cả trẻ đáp ứng tiêu chuẩn, được chẩn đoán lần đầu tại khoa Ung bướu, BVNTƯ trong thời gian nghiên cứu. Hình 2: Tỷ lệ phân bố trẻ ung thư dưới 5 tuổi theo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhóm bệnh ung thư 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Trẻ bị BCC chiếm tỷ lệ cao nhất 35,9%, thứ hai Trong thời gian 1 năm nghiên cứu, có 170 trẻ là u nguyên bào thần kinh 20,6%, thứ ba là u tế bào mới được chẩn đoán ung thư dưới 5 tuổi nhập viện mầm 11,8%. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 41
Tình trạng dinh dưỡng Bệnhcủa viện bệnh Trung nhi ương ung thư... Huế 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ ung thư dưới 5 tuổi theo chỉ số nhân trắc Bảng 1:Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng/ tuổi Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%) SDD mức độ nặng 4 (2,4) 3 (2,8) 1 (1,6) SDD mức độ vừa 34 (20) 22 (20,2) 12 (19,7) Bình thường 128 (75,2) 83 (76,1) 45 (73,8) Thừa cân 4 (2,4) 1 (0,9) 3 (4,9) Tổng 170 (100) 109 (100) 61 (100) 20% trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi bị SDD vừa, 2,4% trẻ bị SDD nặng 2,4% trẻ thừa cân, tỷ lệ trẻ bị SDD thể nhẹ cân theo chỉ số cân nặng/tuổi là 22,4%. Tỷ lệ SDD vừa ở nhóm bệnh nhi u đặc và BCC tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 2: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số chiều cao/ tuổi Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%) SDD mức độ nặng 1 (0,6) 0 (0) 1 (1,6) SDD mức độ vừa 20 (11,8) 13 (11,9) 7 (11,5) Bình thường 149 (87,6) 96(88,1) 52 (86,9) Tổng 170 (100) 109 (100) 61 (100) 11,8% trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi bị SDD vừa, 0,6% bị SDD nặng, và tỷ lệ SDD thể thấp còi là 12,4% theo chỉ số chiều cao/tuổi. Tỷ lệ SDD vừa ở nhóm u đặc và nhóm BCC tương đương nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Bảng 3:Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng/ chiều cao Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%) SDD mức độ nặng 9 (5,3) 7 (6,4) 2 (3,3) SDD mức độ vừa 21 (12,4) 11 (10,1) 10 (16,4) Bình thường 133 (78,2) 86 (78,9) 47 (77,0) Thừa cân 7 (4,1) 5 (4,6) 2 (3,3) Tổng 170 (100) 109 (100) 61 (100) 12,4% trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi bị SDD vừa, 5,3% trẻ bị SDD nặng, 4,1% trẻ thừa cân và tỷ lệ SDD gầy còm là 17,7% theo chỉ số cân nặng/chiều cao.Tỷ lệ SDD vừa ở nhóm BCC (16,4%) cao hơn nhóm u đặc (10,1%). Trái lại, tỷ lệ SDD nặng ở nhóm u đặc (6,4%) nhiều ở nhóm BCC (3,3%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 4: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo vòng cánh tay Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%) SDD 14 (10,9) 9 (12) 5 (9,3) Không SDD 115 (89,1) 66 (88) 49 (90,7) Tổng 129 (100) 75 (100) 54 (100) 129 trẻ từ 12 đến 59 tháng được đo vòng cánh tay. Tỷ lệ trẻ bị SDD theo vòng cánh tay là 10,9%. Tỷ lệ SDD ở nhóm u đặc (12%) cao hơn nhóm BCC (9,3%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 42 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 5:Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi theo giới Thể suy dinh dưỡng n (%) Nam n (%) Nữ n (%) p SDD 38 (22,4) 26 (22,6) 12 (21,8) Nhẹ cân 0,9 Không SDD 132 (77,6) 89 (77,4) 43 (78,2) SDD 21 (12,4) 15 (13) 6 (10,9) Thấp còi 0,69 Không SDD 149 (87,6) 100 (87) 49 (89,1) SDD 30 (17,6) 20 (17,4) 10 (18,2) Gầy còm 0,9 Không SDD 140 (82,4) 95 (82,6) 45 (81,8) Tổng 170 (100) 115 (100) 55 (100) Không có sự khác biệt về giới ở các nhóm SDD thể nhẹ cân, thấp còi và gày còm (p >0,05). Bảng 6: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi theo nhóm bệnh ung thư Thể suy dinh dưỡng n (%) U đặc n (%) BCC n (%) p SDD 38 (22,4) 25 (22,9) 13 (21,3) Nhẹ cân Không SDD 132 (77,6) 84 (77,1) 48 (78,7) 0,8 SDD 21 (12,4) 13 (11,9) 8 (13,1) Thấp còi Không SDD 149 (87,6) 96 (88,1) 53 (86,9) 0,8 SDD 30 (17,6) 18 (16,5) 12 (19,7) Gầy còm Không SDD 140 (82,4) 91 (83,5) 49 (80,3) 0,6 Tổng 170 (100) 109 (100) 61 100) Không có sự khác biệt về các nhóm bệnh ung thư (u đặc và BCC) ở các nhóm SDD thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm (p > 0,05). Bảng 7: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo nồng độ albumin huyết thanh Phân độ suy dinh dưỡng n (%) U đặc (%) BCC (%) SDD nhẹ 25 (23,4) 12 (19,3) 13 (28,9) SDD vừa 6 (5,6) 6 (9,7) 0 (0) SDD nặng 0 (0) 0 (0) 0 (0) Bình thường 76 (71) 44 (71) 32 (71,1) Tổng 107 (100) 62 (100) 45 (100) Trongsố 107 trẻ được làm xét nghiệm albumin, tỷ lệ trẻ SDD nhẹ với albumin 28-35g/l là 23,4% và SDD vừa với albumin 21-27 g/l là 5,6%. Tỷ lệ SDD theo albumin là 29%. Tỷ lệ SDD nhẹ ở bệnh nhi BCC là 28,9% cao hơn ở bệnh nhi u đặc. Tất cả trẻ SDD vừa đều là trẻ bị u đặc. Không có sự khác biệt giữa nhóm u đặc và BCC (p > 0,05). Bảng 8: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo nồng độ protein huyết thanh n (%) U đặc n (%) BCC n (%) Suy dinh dưỡng 24 (20) 18 (25,7) 6 (12) Không suy dinh dưỡng 96 (80) 52 (74,3) 44 (88) Tổng 120 (100) 70(100) 50 (100) Trong số 120 trẻ làm xét nghiệm protein, tỷ lệ trẻ bị SDD theo mức protein là 20%.Tỷ lệ trẻ bị SDD ở nhóm u đặc là 25,7% cao hơn ở nhóm BCC 12% nhưng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 43
Tình trạng dinh dưỡng Bệnh của viện bệnh Trung nhi ung ươngthư... Huế IV. BÀN LUẬN chỉ số vòng cánh tay giảm chưa nhiều. Trong số 170 trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi tại Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo nồng độ khoa Ung bướu, BVNTƯ từ tháng 9/2016 đến tháng albumin huyết thanh cho thấy tỷ lệ SDD là 29% 9/2017, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 22,4%, không có (SDD vừa 5,6%, SDD nhẹ là 23,4%), SDD nhẹ chủ sự khác biệt giữa các nhóm bệnh. Kết quả của chúng yếu nhóm trẻ BCC 28,9%, SDD vừa ở nhóm u đặc tôi tương đương với nghiên cứu 443 bệnh nhi ung 9,7%. Kết quả này cao hơn tỷ lệ SDD theo các chỉ thư ở Brazil (1995-1998), tỷ lệ SDD nhẹ cân là số nhân trắc, nhẹ cân (22,4%), thấp còi (12,4%), gầy 23,5% [3] nhưng thấp hơn 1 nghiên cứu của Ấn Độ còm (17,6%). Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên [4]. Nghiên cứu của Ấn Độ với số lượng bệnh nhi cứu ở Kuala Lumpur 2009 với SDD ở nhóm u đặc nhiều hơn, 1187 trẻ ung thư trong thời gian 2008- là 8,1%, nhóm bệnh lý ác tính huyết học là 18,9%, 2013 thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân là 38%, tỷ lệ SDD ở trẻ không có sự khác biệt về nồng độ albumin giữa bị BCC và u nguyên bào thần kinh khá cao; 20,63% nhóm u đặc và BCC [6], điều này tương đồng với SDD vừa và 16,9% SDD nặng ở nhóm trẻ BCC; kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên 19,04% SDD vừa và 14,28% SDD nặng ở nhóm trẻ cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu trẻ em ung bị u nguyên bào thần kinh. thư ở Trung Mỹ 2004-2007 với cỡ mẫu lớn và trẻ Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ SDD thể từ 1-18 tuổi: SDD nặng theo albumin huyết thanh gầy còm là 17,6%, ở nhóm u đặc là 16,5%, ở nhóm là 59,2% [5]. BCC là 19,7%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Đánh giá SDD theo nồng độ protein huyết thanh thấp hơn nghiên cứu ở Ấn Độ 2012-2014 (30%) [4]. cho thấy: trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ SDD Tình trạng bệnh lý ung thư cùng biến chứng làm theo protein là 20%, SDD ở nhóm u đặc chiếm trẻ suy giảm cân nặng nhanh chóng dẫn đến tỷ lệ 25,3%, ở nhóm BCC chiếm 12%, sự khác biệt giữa suy dinh dưỡng gầy còm cao hơn. Trong nghiên 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cứu này, tỷ lệ gầy còm mức độ vừa chiếm 12,4%, thấp hơn tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (22,4%) và albumin gầy còm nặng chiếm 5,3%. Tỷ lệ trẻ ung thư mới bị (29%), cao hơn thể thấp còi (12,4%), thể gầy còm SDD thể nhẹ cân và thể gầy còm ở các nước đang (17,6%). Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu phát triển còn khá cao. Nhân viên y tế cần quan tâm ở Kuala Lumpur (2009), tỷ lệ SDD theo protein ở đặc biệt đến chế độ dinh dưỡng cho những trẻ này trẻ ung thư bị u đặc là 64,9%, ở nhóm bệnh lý huyết trong quá trình điều trị. học ác tính là 43,2% [6]. Nồng độ protein toàn phần, Kết quả đánh giá tỷ lệ SDD theo vòng cánh tay albumin trong huyết thanh không phải là chỉ số nhạy của chúng tôi là 10,9%, nhóm u đặc là 12%, nhóm để đánh giá tình trạng dinh dưỡng do bị ảnh hưởng BCC là 9,3%. Kết quả nghiên cứu trên 2954 bệnh bởi tình trạng dinh dưỡng, chức năng gan, thận, rối nhân ung thư mới từ 1-18 tuổi (2004-2007) ở các loạn chuyển hóa và một số tình trạng bệnh. Theo nước Trung Mỹ, tỷ lệ SDD vừa theo vòng cánh tay là Murphy (2009), không có đánh giá dinh dưỡng đơn 18% và SDD nặng là 45% [5]. Kết quả nghiên cứu ở giản nào để đánh giá chính xác tình trạng suy dinh Kuala Lumpur (2009): SDD ở nhóm u đặc là 45,9%, dưỡng của trẻ bị ung thư [7]. nhóm bệnh lý huyết học ác tính là 32,4% [6]. Vòng cánh tay là một chỉ số nhạy để phát hiện suy dinh V. KẾT LUẬN dưỡng ở bệnh nhi ung thư vì số đo vòng cánh tay thể Nghiên cứu 170 trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi tại hiện sự sụt giảm về khối lượng cơ trong cơ thể nhưng khoa Ung bướu, BVNTƯ năm 2016 – 2017ghi nhận không bị ảnh hưởng bởi khối lượng khối u. Kết quả tỷ lệ SDD dao động từ 10,9 đến 29% theo các chỉ của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu khác có thể do cỡ số nhân trắc hoặc sinh hoá và không có sự khác biệt mẫu nhỏ và đối tượng nghiên cứu là trẻ dưới 5 tuổi, giữa nhóm u đặc và bạch cầu cấp. 44 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Bệnh viện Trung ương Huế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bauer J, Jürgens H, Frühwald MC (2011), of assessment tools, and importance of arm Important aspects of nutrition in children with anthropometry in children with cancer in India, cancer, Advances in Nutrition, 2(2), 67-77. India Journal of Cancer, 52(2), 210-215 2. Nguyễn Hoài Anh, Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Thị 5. Alessandra S, Emanuela R, Federico A (2012), Thu Tuyết (2016), Childhood cancer incidence Nutritional status at diagnosis is related to and time trends in National Hospital of Pediatric clinical outcomes in children and adolescents (NHP)Vietnam from 2008 to 2014, Abstract tại with cancer: A perspective from Central America, 10thSt Jude VIVA forum in Peadiatric Oncology, Eur J Cancer,48, 243-252. Singapore ngày 5-6/3/2016. 6. Pei Chien Tah, Safii Nik Shanita, and Bee 3. Pedrosa F, Bonilla M, Liu A (2000), Effect Koon Poh (2012), Nutritional status among of malnutrition at the time of diagnosis on pediatric cancer patients: A comparison between the survival of children treated for cancer in hematological malignancies and solid tumors, J El Salvador and Northern Brazil, Journal of Specialists in Pediatric Nursing, 17(4), 301–311. Pediatric Hematology/Oncology (JPHO), 22(6), 7. Murphy AJ, White M, Davies PS (2009), The 502–505. validity of simple methods to detect poor 4. Shah P, Jhaveri U, Idhate TB et al (2015), nutritional status in paediatric oncology patients, Nutritional status at presentation, comparison Br J Nutrition, 101, 13881392. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 45