Tài liệu y khoa

Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh và một số yếu tố liên quan

  • Mã tin: 753
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh và một số yếu tố liên quan trình bày xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tử vong suy hô hấp sơ sinh.

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh và một số yếu tố liên quan

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2022 UTVMH một cách có ý nghĩa (p < 0,01) so với số lượng tiểu cầu của bệnh nhân UTVMH so với nhóm chứng. Một số nghiên cứu khác cũng có nhóm chứng. kết quả tương tự như nghiên cứu của Aricigil (2017) trên 118 bệnh nhân UTVMH tại Thổ Nhĩ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hoài Nga, Phạm Kỳ và Chen (2019) tại Trung Quốc [5]. Tuy nhiên Hồng Trường (2002). Tình hình bệnh ung thư ở cũng có những nghiên cứu cho thấy số lượng Hà Nội giai đoạn 1996 - 1999. Tạp Chí Y học Thực bạch cầu chung và BCTT giữa 2 nhóm không có hành, 431, 4–7. sự khác biệt có ý nghĩa nhưng đều có giảm số 2. Phạm Huy Tần (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV- lượng bạch cầu lympho làm cho chỉ số NLR tăng DNA huyết tương trong UTVMH. Luận án tiến sĩ y [5]. NLR là một dấu ấn sinh học quan trọng, chỉ học, Trường Đại học y Hà Nội. dấu cho tình trạng viêm toàn thân [9]. Nhiều tác 3. Bùi Công Toàn (2008). Nghiên cứu một số khía giả chỉ ra rằng NLR của bệnh nhân UTVMH cao cạnh đáp ứng miễn dịch tế bào và tìm EBV-ADN tại có ý nghĩa tiên lượng mức độ nặng của bệnh [9]. máu ngoại vi bệnh nhân ung thư vòm mũi họng thể không biệt hoá. Luận án tiến sĩ y học, Trường Một số đặc điểm khác ở máu ngoại vi. Đại học Y Hà Nội. Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa nhận thấy 4. Ahmed HG, Suliman RSAG, et al (2015). sự thay đổi có ý nghĩa ở một số chỉ số dòng Molecular screening for Epstein Barr virus (EBV) hồng cầu và tiểu cầu máu ngoại vi của bệnh among Sudanese patients with nasopharyngeal carcinoma (NPC). Infect. Agent. Cancer, 10(1), 6. nhân UTVMH so với nhóm chứng như số lượng 5. Arıcıgil M, Dündar MA, Yücel A, et al (2017). trung bình hồng cầu, hemoglobin, hematocrit và Can Platelet and Leukocyte Indicators Give Us an số lượng tiểu cầu. Đặc điểm này cũng được nhận Idea about Distant Metastasis in Nasopharyngeal thấy trong một số nghiên cứu khác [5]. Cancer? Prague Med. Rep., 118(1), 49–59. 6. Edris A, Mohamed MA, Mohamed NS, et al V. KẾT LUẬN (2016). Molecular Detection of Epstein - Barr virus in Nasopharyngeal Carcinoma among Sudanese Qua nghiên cứu trên 44 bệnh nhân UTVMH population. Infect. Agent. Cancer, 11(1), 55. chúng tôi thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao 7. Guo Q, Lu T, Hui Huang S, et al (2019). hơn nhiều so với nữ giới, tuổi trung bình phát Depicting distant metastatic risk by refined hiện bệnh là từ 41 - 60 tuổi, chủ yếu bệnh được subgroups derived from the 8th edition phát hiện ở giai đoạn muộn. Các đặc điểm huyết nasopharyngeal carcinoma TNM. Oral Oncol., 91, 113–120. học máu ngoại vi thấy có sự tăng số lượng bạch 8. Tsang CM, Tsao SW (2015). The role of cầu chung, tăng số lượng và tỷ lệ BCTT trong khi Epstein-Barr virus infection in the pathogenesis of giảm số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho đẫn đến nasopharyngeal carcinoma. Virol. Sin., 30(2), 107–121. tăng chỉ số NLR. Có tăng bạch cầu mono và giảm 9. Yao J-J, Zhu F-T, et al (2019). Prognostic value of neutrophil-to-lymphocyte ratio in advanced bạch cầu ưa base ở nhóm bệnh nhân. Chưa thấy nasopharyngeal carcinoma: a large institution- có sự khác biệt về các chỉ số huyết học khác như based cohort study from an endemic area. BMC số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit và Cancer, 19(1), 37. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP SƠ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Phan Trọng Hiếu*, Trần Chí Thiện**, Nguyễn Thành Nam** TÓM TẮT trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tử vong suy hô hấp sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: 20 Mục tiêu: Suy hô hấp vẫn là nguyên nhân thường Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 157 trường hợp trẻ gặp nhất gây nên tình trạng bệnh lý và tử vong thời kỳ sơ sinh có dấu hiệu suy hô hấp tại khoa Hồi sức Tích sơ sinh. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm cực - Chống độc Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm sàng, nguyên nhân suy hô hấp. Đánh giá kết quả điều Tiền Giang từ ngày 1/1/2021 đến ngày 30/9/2021. Kết quả: 79,62% trẻ suy hô hấp nhập viện vào ngày *Trường Đại học Trà Vinh đầu sau sanh, tỉ lệ nam/nữ là 1,53/1. Nguyên nhân gây suy hô hấp hay gặp nhất là bệnh màng trong **Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang (42,04%), tiếp theo là các bệnh lý tại phổi (36,94%), Chịu trách nhiệm chính: Phan Nguyễn Trọng Hiếu sanh ngạt (3,28%). Điều trị khỏi, xuất viện (78,98%), Email: drtronghieu@tvu.edu.vn nặng xin về (6,37%) và tử vong (1,91%). Nhóm trẻ có Ngày nhận bài: 25.3.2022 tuổi thai < 28 tuần có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 7,18 Ngày phản biện khoa học: 23.5.2022 lần nhóm trẻ có tuổi thai ³ 37 tuần. Nhóm trẻ có cân Ngày duyệt bài: 30.5.2022 nặng < 1000 gam có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 6,30 lần 82

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2022 nhóm trẻ có cân nặng ³ 2500 gam. So với nhóm trẻ có lâm sàng, nguyên nhân và đặc điểm của các điểm silverman ≤ 3 điểm, nhóm trẻ có điểm silverman nguyên nhân rất đa dạng, thay đổi tùy theo tuổi > 6 điểm có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 16,00 lần. Nhóm trẻ có thở máy tỉ lệ bệnh nặng gấp 6,23 lần nhóm trẻ thai và rất khác với suy hô hấp trẻ em (7). Theo thở oxy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tử vong của sơ sinh Kết luận: Cần quan tâm công tác quản lý thai kỳ, đặt trong những ngày đầu do suy hô hấp chiếm 70 – biệt là các sản phụ có nguy cơ cao. Tăng cường các kỹ 80%, theo số liệu của Bệnh viện Nhi Trung ương năng hồi sức sơ sinh cho các y bác sĩ tuyến huyện, là 87,7%(1, 8). Tại trung tâm mạng lưới nghiên tuyến xã. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các cứu sơ sinh và sức khỏe trẻ em Hoa Kỳ năm nguyên nhân gây sinh non, suy dinh dưỡng bào thai, suy thai, ngạt chu sinh. 2003 – 2007 ghi nhận 98% trẻ sinh ra ở tuần thứ Từ khóa: suy hô hấp sơ sinh, bệnh màng trong, 24 có suy hô hấp, tuần thứ 34, tỷ lệ mắc bệnh là non tháng. 5%, và ở tuần thứ 37 là dưới 1%(9). Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ trong suy hô hấp cấp của tác SUMMARY giả Salaman tại Bệnh viện Châu Đốc trong 6 ASSESSMENT OF THE RESULTS OF TREATMENT tháng năm 2000, nhận thấy có 10-15% trẻ có NEONATAL ACUTE RESPIRATORY DISORDER cân nặng dưới 2500g bị suy hô hấp cấp, 9% do AND SOME FACTORS RELATED Objectives: Respiratory failure remains the most sanh mổ, 2,2% do hít phân su(4). common cause of neonatal morbidity and mortality. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, Determine the ratio of clinical, subclinical trong nhiều năm gần đây khoa Hồi sức Tích cực characteristics, causes of respiratory failure. Evaluate – Chống độc Nhi đã được đầu tư nhân lực, nhiều treatment outcomes and learn some factors related to trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất neonatal respiratory failure mortality. Methods: escriptive cross-sectional study. There were 157 lượng chăm sóc trẻ sơ sinh. Tuy nhiên chưa có newborns showing signs of respiratory failure at the nghiên cứu nào đề cập tới tình hình bệnh lý suy Intensive Care Unit Children of Tien Giang Central hô hấp trẻ sơ sinh từ khi có tăng cường các biện General Hospital, from January 1, 2021, to September pháp can thiệp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 30, 2021. Results: 79.62% of children with nghiên cứu đề tài: đánh giá kết quả điều trị và respiratory failure were hospitalized on the first day một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị after birth; the male/female ratio was 1.53/1. The most common cause of respiratory failure was bệnh suy hô hấp sơ sinh tại khoa Hồi sức Tích neonatal respiratory distress syndrome (42.04%), cực – Chống độc Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung followed by lung diseases (36.94%), asphyxia tâm Giền Giang. (3.28%). The treatment was cured, discharged from Mục tiêu nghiên cứu. Xác định tỷ lệ các đặc the hospital (78.98%), severe enough to die (6.37%), điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân suy and died (1.91%). The group of children with a gestational age of fewer than 28 weeks has a 7.18 hô hấp sơ sinh times higher rate of severe disease than children with Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số a gestational age of ³ 37 weeks. The group of yếu tố liên quan đến tử vong suy hô hấp sơ sinh. children with weight < 1000 grams had a rate of severe disease 6.30 times higher than the group of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU children with weight ³ 2500 grams. Compared with the Đối tượng nghiên cứu group of children with Silverman score ≤ 3 points, the Dân số chọn mẫu. Trẻ em ≤ 28 ngày tuổi group with Silverman score > 6 points had a 16.00 được chẩn đoán suy hô hấp và điều trị tại Khoa times higher rate of severe disease. The group of children with mechanical ventilation had a rate of Hồi sức Tích cực – Chống độc Nhi Bệnh viện Đa severe disease 6.23 times higher than that of children khoa Trung tâm Tiền Giang từ ngày 01/01/2021 receiving oxygen; the difference was statistically đến ngày 30/9/2021 significant, p < 0.001. Conclusions: Care should be Tiêu chuẩn lựa chọn. Theo tiêu chuẩn chẩn taken in the management of pregnancy, especially in đoán của Tổ chức Y tế Thế giới: nhịp thở nhanh high-risk women. Strengthening neonatal resuscitation skills for district and commune health workers. Early > 60 lần/phút, có cơn ngưng thở >20 giây hoặc detection and timely treatment of causes of premature

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2022 tiếp từ bệnh án của từng trẻ. sườn Các bước tiến hành. Lấy tất cả những trẻ sơ Rút lõm hõm ức 0 + ++ sinh có tiêu chuẩn như trên vào nghiên cứu, các Cánh mũi phập 0 + ++ thông tin được quản lý một cách hệ thống từ khi phồng vào khoa cho đến khi trẻ được ra viện, chuyển Qua ống Nghe được Tiếng thở rên 0 viện hoặc tử vong. Các biến số cần nghiên cứu: nghe bằng tai cân nặng, tuổi thai, giới tính, cách đẻ, điểm apgar Tổng số điểm: ≤ 3: Trẻ không suy hô hấp; 4 phút thứ 5 sau đẻ, điểm silverman khi trẻ vào - 6: suy hô hấp nhẹ; > 6: suy hô hấp nặng. khoa, cách thông khí hỗ trợ (oxy, CPAP, thở máy), Xử trí số liệu. Các số liệu sẽ được mã hóa, xquang phổi xác định nguyên nhân suy hô hấp, nhập liệu và phân tích theo phương pháp thống bệnh lý của mẹ, các xét nghiệm cận lâm sàng kê y học, lập bảng vẽ biểu đồ, sử dụng các phần (CRP, bạch cầu, tiểu cầu), nguyên nhân tử vong mềm EpiData Manager; Stata 16; Microsoft office của trẻ mắc suy hô hấp. 365. Một số định nghĩa dùng trong nghiên cứu Y đức. Nghiên cứu đã được hội đồng Y đức Điểm Apgar: là biến định danh, gồm 2 giá trị ³ bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang thông qua. 7 điểm (bình thường), < 7 (ngạt nhẹ, ngạt nặng) Tuổi thai: biến định danh, được chia thành 4 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giá trị: ³ 37 tuần, 32 - < 37 tuần, 28 - < 32 Trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến ngày tuần, < 28 tuần. 30/9/2021 có 157 trường hợp thỏa đủ tiêu chuẩn Cân nặng: biến định danh, được chia thành 4 đưa vào nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận kết giá trị: ³ 2500 gam, 1500 - < 2500 gam, 1000 - quả như sau: < 1500 gam, < 1000 gam. Bảng 2. Kết quả chung của điều trị (N=157) Kết quả điều trị: biến định danh, được chia Kết quả điều trị N Tỉ lệ (%) thành 4 giá trị: xuất viện, chuyển viện, nặng xin Xuất viện 124 78,98 về và tử vong. Chuyển viện 20 12,74 Điểm Silverman(1): Xin về 10 6,37 Bảng 1: Đánh giá mức độ suy hô hấp theo Tử vong 3 1,91 thang điểm Silverman Nhận xét: 78,98% trường hợp điều trị thành Điểm công, khỏi xuất viện. 21,02% trường hợp diễn 0 1 2 tiến nặng hơn, trong đó chuyển viện chiếm Chỉ số Di động ngực Cùng Ngực < Ngược 12,74%, nặng xin về chiếm 6,37% và tử vong tại bụng chiều bụng chiều khoa chiếm 1,91%. Co kéo cơ liên 0 + ++ Tỉ lệ % Nguyên nhân Biểu đồ 1. Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh Nhận xét: Bệnh màng trong là nguyên nhân thường gặp nhất chiếm 42,04%, tiếp theo là các bệnh lý tại phổi: viêm phổi, viêm phổi hít phân su, cơn khó thở nhanh thoáng qua… chiếm 36,94%, suy hô hấp không tổn thương phổi chiếm 10,83%, bệnh lý khác: thoát vị hoành, tim bẩm sinh, bệnh lý chuyển hóa (hạ canxi máu máu, hạ đường huyết…) chiếm 7,01%, ngạt chiếm 3,18%. 84

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2022 Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ học với kết quả điều trị (N=157) Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Tuổi (ngày) 1 98 (78,40) 27 (21,60) 1 0,724 >1 26 (81,25) 6 (18,75) 0,96 (0,80 – 1,17) Giới Nam 74 (77,89) 21 (22,11) 1 0,679 Nữ 50 (80,65) 12 (19,35) 0,97 (0,82 – 1,14) Tuổi thai (tuần) ³ 37 47 (82,47) 10 (17,54) 1 32 - < 37 69 (90,79) 7 (9,21) 0,40 (0,17 – 0,95) 0,038 28 - < 32 7 (38,89) 11 (61,11) 2,68 (1,46 – 4,91) 0,001 < 28 1 (16,67) 5 (83,33) 7,18 (2,14 – 24,77) < 0,001 Cân nặng (gam) ³ 2500 49 (79,03) 13 (20,97) 1 1500 - < 2500 52 (96,30) 2 (3,70) 1,58 (1,12 – 2,24) < 0,001 1000 - < 1500 21 (61,76) 13 (38,24) 2,51 (1,25 – 5,02) < 1000 2 (28,57) 5 (71,43) 6,30 (1,57 – 25,22) Tháng nhập viện Tháng 1 – 3 34 (69,39) 15 (30,61) 1 Tháng 4 – 6 38 (84,44) 7 (15,56) 0,51 (0,23 – 1,13) 0,099 Tháng 7 – 9 52 (82,54) 11 (17,46) 0,57 (0,29 – 1,13) 0,108 Kiểu sanh Sanh thường 60 (80,00) 15 (20,00) 1 0,764 Sanh mổ 64 (78,05) 18 (21,95) 1,10 (0,60 – 2,02) Tiền căn mẹ Mẹ khỏe 96 (79,34) 25 (20,66) 1 0,84 Mẹ bệnh 28 (77,78) 8 (22,22) 1,08 (0,53 – 2,17) Nhận xét: Ở nhóm trẻ có cân nặng lúc nhập viện dưới 1000 gam thì tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp 6,3 lần nhóm trẻ có cân nặng lúc nhập viện từ 2500 gam trở lên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả điều trị (N=157) Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Đặc điểm lâm sàng Nhịp thở > 60 lần/phút 48 (77,42) 14 (22,58) 1,03 (0,87 – 1,22) 0,698 Tím tái 23 (51,11) 22 (48,89) 1,76 (1,32 – 2,36) < 0,001 Cơn ngưng thở > 20 giây 66 (75,00) 22 (25,00) 1,12 (0,96 – 1,31) 0,167 Rút lõm ngực nặng 99 (76,15) 31 (23,85) 1,21 (1,05 – 1,40) 0,056 Thở rên 68 (82,93) 14 (17,07) 0,90 (0,76 – 1,06) 0,204 Vàng da 95 (95,96) 4 (4,04) 0,52 (0,40 – 0,68) < 0,001 Đặc điểm cận lâm sàng CRP tăng 43 (82,69) 9 (17,31) 0,93 (0,79 – 1,10) 0,422 Bạch cầu máu tăng 13 (68,42) 6 (31,58) 1,17 (0,86 – 1,61) 0,228 Bạch cầu máu giảm 8 (80,00) 2 (20,00) 0,99 (0,72 – 1,36) 0,935 Tiểu cầu giảm 32 (80,00) 8 (20,00) 0,98 (0,82 – 1,18) 0,855 Nhận xét: Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng có liên quan đến kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh, ở nhóm trẻ có tím tái lúc nhập viện có tỉ lệ bệnh nặng cao gấp 1,76 lần nhóm trẻ không có tím tái, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Bảng 5. Mối liên quan giữa số ngày nằm viện, điểm apgar, điểm silverman với kết quả điều trị (N=157) 85

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2022 Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Điểm Apgar ³7 60 (93,75) 4 (6,25) 1 < 0,001 6 40 (60,61) 26 (39,39) 16,00 (3,42 – 75,34) Số ngày nằm viện 14 38 (97,44) 1 (2,56) 0,02 (0,00 – 0,14) Nguy cơ * Không 114 (85,07) 20 (14,93) 1 < 0,001 Có 10 (43,48) 13 (56,52) 3,79 (2,21 – 6,50) Nguy cơ ** Không 81 (85,26) 14 (14,74) 1 0,017 Có 43 (69,35) 19 (30,65) 2,08 (1,13 – 3,83) * ** Có nguy cơ khi cân nặng < 1500 gam và tuổi thai < 32 tuần; Có nguy cơ khi cân nặng < 2500 gam và tuổi thai < 37 tuần và điểm apgar < 7 điểm và điểm silverman > 3 điểm. Nhận xét: Ở nhóm trẻ có nguy cơ: có tuổi thai < 32 tuần tuổi và cân nặng < 1500 gam thì tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp 3,79 lần nhóm trẻ không có nguy cơ. Ở nhóm trẻ có nguy cơ: cân nặng < 2500 gam, tuổi thai < 37 tuần, điểm apgar < 7 điểm và điểm silverman > 3 điểm thì tỉ lệ bệnh nặng hơn cao gấp 2,08 lần nhóm trẻ không có nguy cơ. Bảng 6. Mối liên quan giữa các điều trị hỗ trợ với kết quả điều trị (N=157) Kết quả điều trị PR Khỏi, xuất viện Nặng hơn p (KTC 95%) N (%) N (%) Hỗ trợ hô hấp Thở oxy 35 (87,50) 5 (12,50) 1 Thở NCPAP 73 (86,90) 11 (13,10) 2,50 (1,47 – 4,23) 0,001 Thở máy 16 (48,48) 17 (51,52) 6,23 (2,17 – 17,91) Dinh dưỡng tĩnh mạch 123 (78,85) 33 (21,15) 1,27 (1,17 – 1,38) 0,605 Kháng sinh 116 (77,85) 33 (22,15) 1,28 (1,17 – 1,40) 0,134 Chiếu đèn vàng da 97 (95,10) 5 (4,90) 0,52 (0,39 – 0,68) < 0,001 Truyền chế phẩm máu 20 (71,43) 8 (28,57) 1,13 (0,88 – 1,45) 0,279 Nhận xét: 53,50% trường hợp được hỗ trợ thở NCPAP, 25,48% thở oxy và 21,02% thở máy. Ở nhóm trẻ suy hô hấp phải đặt nội khí quản thở máy thì tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp 6,23 lần nhóm trẻ suy hô hấp thở oxy, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p = 0,001. IV. BÀN LUẬN nhận tỉ lệ khỏi ra viện chiếm 79,4%, tử vong và Trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến ngày bệnh nặng xin về chiếm 14,0% tương tự như kết 30/9/2021 có 157 trường hợp thỏa đủ tiêu chuẩn quả nghiên cứu của chúng tôi (5). Về nguyên đưa vào nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu nhân gây suy hô hấp, chúng tôi ghi nhận bệnh của chúng tôi ghi nhận đa số các trường hợp màng trong là nguyên nhân thường gặp nhất điều trị thành công chiếm 78,98%, 21,02% chiếm 42,04%, tiếp theo là các bệnh lý tại phổi: trường hợp diễn tiến nặng hơn, trong đó chuyển viêm phổi, viêm phổi hít phân su, cơn khó thở viện chiếm 12,74%, nặng xin về chiếm 6,37% và nhanh thoáng qua… chiếm 36,94%, suy hô hấp tử vong tại khoa chiếm 1,91%. Theo nghiên cứu không tổn thương phổi chiếm 10,83%, bệnh lý của tác giả Trần Thị Thiên Lý, thực hiện trên 380 khác: thoát vị hoành, tim bẩm sinh, bệnh lý bệnh nhi tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Sản Nhi tỉnh chuyển hóa (hạ canxi máu máu, hạ đường Cà Mau từ ngày 01/06/2015 đến 31/05/2016 ghi huyết…) chiếm 7,01%. Tuy đã có nhiều tiến bộ 86

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2022 trong chăm sóc trước sinh và hồi sức sau sinh, 2,68 lần (KTC 95%: 1,46 – 4,91), ở nhóm trẻ suy hô hấp do nguyên nhân ngạt vẫn chiếm một sinh cực non có tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp tỉ lệ trong nghiên cứu là 3,18%. Theo nghiên cứu 7,18 lần (KTC 95%: 2,14 – 24,77), sự khác biệt của tác giả Trần Diệu Linh trên 313 trẻ sơ sinh có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,001 và < có dấu hiệu suy hô hấp tại trung tâm chăm sóc 0,001. Ở nhóm trẻ có cân nặng lúc nhập viện < và điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương 1000 gam thì tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp 6,3 từ tháng 6 đến tháng 11/2011 ghi nhận nguyên lần nhóm trẻ có cân nặng lúc nhập viện ³ 2500 nhân gây suy hô hấp chủ yếu là bệnh màng gam trở lên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống trong chiếm 46,8%, bệnh lý suy hô hấp không kê, p < 0,001. Như vậy, ở nhóm trẻ có lúc nhập tổn thương phổi đứng thứ 2 chiếm 32,8%, sanh viện có cân nặng càng thấp hoặc tuổi thai càng ngạt chiếm 2,6%, sự khác nhau này có thể do non thì nguy cơ bệnh diễn tiến nặng hơn so với quần thể nghiên cứu khác nhau (4). nhóm trẻ có cân nặng ³ 2500 gam và tuổi thai ³ Trong 157 trường hợp suy hô hấp sơ sinh có 37 tuần. Cụ thể trong bảng 3, khi xét 1 trẻ có 79,62% trường hợp nhập viện ngay sau sinh (1 nhập viện có nguy cơ khi cân nặng < 1500 gam ngày tuổi), 20,38% trường hợp từ nhập viện từ 2 và tuổi thai < 32 tuần thì tỉ lệ diễn tiến bệnh ngày tuổi trở lên, ghi nhận tuổi lớn nhất trong nặng hơn, cao gấp 3,79 lần so với nhóm trẻ nghiên cứu là 8 ngày tuổi. Suy hô hấp gặp ở trẻ không có yếu tố nguy cơ (KTC 95%: 2,21 – 6,50), nam nhiều hơn trẻ gái, tỉ lệ nam/nữ là 1,53/1. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. 49,68% trường hợp có địa chỉ ở huyện, xã, Đánh giá điểm silverman của trẻ lúc nhập 36,94% ở thành thị, thị trấn và 13,38% đến từ viện, ghi nhận điểm silverman trung bình là 5,14 tỉnh khác. Tuổi thai trung bình 34,53 ± 3,40 ± 1,96 điểm, thấp nhất là 2 điểm, cao nhất là 9 tuần, nhỏ nhất 25 tuần, lớn nhất 40 tuần, trong điểm. Trong đó, không suy hô hấp (≤ 3 điểm) đó trẻ sinh đủ tháng (³ 37 tuần) chiếm 36,31%, chiếm 9,55%, suy hô hấp nhẹ (4-6 điểm) chiếm non vừa (32- 6 điểm) chiếm (28- 5 thì bệnh nặng hơn 87

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2022 gấp 16 lần (KTC 95%: 3,42 – 75,34) so với điểm < 8 ngày, 36,94% trường hợp nằm viện sang silverman ≤ 3, sự khác biệt điều có ý nghĩa tuần thứ 2 (từ 8 – 14 ngày), 24,84% trường hợp thống kê với p < 0,001. Ở nhóm trẻ có nguy cơ nằm viện trên 14 ngày và 7,01% trường hợp khi cân nặng < 2500 gam và tuổi thai < 37 tuần nằm viện trên 28 ngày. và điểm apgar < 7 điểm và điểm silverman > 3 điểm thì bệnh diễn tiến nặng hơn gấp 2,08 lần so V. KẾT LUẬN với nhóm trẻ không có nguy cơ (KTC95%: 1,13 – 79,62% trẻ suy hô hấp nhập viện vào ngày 3,83), với p = 0,017. đầu sau sanh, tỉ lệ nam/nữ là 1,53/1, tuổi thai < Về biểu hiện lâm sàng thì nhịp thở nhanh > 60 28 tuần chiếm 3,82%, cân nặng < 1000 gam lần/phút chiếm 39,49%, tím tái chiếm 28,66%, chiếm 4,46%. Nguyên nhân gây suy hô hấp hay cơn ngưng thở > 20 giây chiếm 56,05%, rút lõm gặp nhất là bệnh màng trong chiếm 42,04%, ngực nặng chiếm 82,80%, thở rên chiếm 52,23%, tiếp theo là các bệnh lý tại phổi chiếm 36,94%, vàng da chiếm 63,06%. Theo nghiên cứu của tác sanh ngạt chiếm 3,28%. Điểm silverman trung giả Hoàng Thị Dung triệu chứng hay gặp: tím bình lúc nhập viện là 5,14 ± 1,96 điểm, suy hô (90,6%), rút lõm lồng ngực (87,5%), thở nhanh hấp nặng (silverman > 6 điểm) chiếm 42,04%. (86,5%), phập phồng cánh mũi (46,9%). Về biểu hiện lâm sàng thì nhịp thở nhanh > 60 Tác giả Trần Thiên Lý ghi nhận dấu hiệu tím lần/phút chiếm 39,49%, tím tái chiếm 28,66%, tái chiếm 33,36%, dấu rút lõm ngực nặng chiếm cơn ngưng thở > 20 giây chiếm 56,05%, rút lõm 45,9%, cơn ngưng thở kéo dài chiếm 16,8%, ngực nặng chiếm 82,80%, thở rên chiếm nhịp tim nhanh > 60 lần/phút chiếm 73,68%, sự 52,23%, vàng da chiếm 63,06%. Về đặc điểm khác biệt này có thể do đặc điểm dịch tễ học của cận lâm sàng chúng tôi ghi nhận có sự thay đổi đối tượng trong từng nghiên cứu khác nhau (3, 5). giá trị của CRP tăng chiếm 33,12%, bạch cầu Khi xét mối tương quan về đặc điểm lâm sàng máu tăng > 20.000/mm3 chiếm 12,10%, bạch với kết quả điều trị, những trẻ có dấu hiệu tím tái cầu máu giảm < 5.000/mm3 chiếm 6,37%, tiểu lúc nhập viện có tỉ lệ bệnh nặng hơn, cao gấp cầu máu giảm < 100.000/mm3 chiếm 25,48%, X 1,76 lần so với nhóm trẻ không có tím tái (KTC quang phổi: tổn thương bệnh màng trong chiếm 95%: 1,32 – 2,36). Về đặc điểm cận lâm sàng 42,04%, hình ảnh viêm phổi chiếm 36,31%, hình chúng tôi ghi nhận có sự thay đổi giá trị của CRP ảnh xẹp phổi chiếm 3,82%, tràn dịch và tràn khí tăng chiếm 33,12%, bạch cầu máu tăng > chiếm 10,19%. 53,50% trường hợp được hỗ trợ 20.000/mm3 chiếm 12,10%, bạch cầu máu giảm thở NCPAP, 25,48% thở oxy và 21,02% thở máy. < 5.000/mm3 chiếm 6,37%, tiểu cầu máu giảm < Đa số các trường hợp điều trị thành công chiếm 100.000/mm3 chiếm 25,48%, X quang phổi: tổn 78,98%, 21,02% trường hợp diễn tiến nặng hơn, thương bệnh màng trong chiếm 42,04%, hình ảnh trong đó chuyển viện chiếm 12,74%, nặng xin về viêm phổi chiếm 36,31%, hình ảnh xẹp phổi chiếm 6,37% và tử vong tại khoa chiếm 1,91%. chiếm 3,82%, tràn dịch và tràn khí chiếm 10,19%. Ở nhóm trẻ có tuổi thai lúc sinh càng non, Sự thay đổi giá trị cận lâm sàng với kết quả điều cân nặng càng nhẹ cân, điểm sliverman > 3 trị, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. điểm, điểm apgar < 7điểm, tím tái lúc nhập viện, Trong nghiên cứu của chúng tôi có 53,50% hỗ trợ thở NCPAP, thở máy có tỉ lệ diễn tiến bệnh trường hợp được hỗ trợ thở NCPAP, 25,48% thở nặng hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < oxy và 21,02% thở máy. Tác giả Trần Chí Công 0,001. ghi nhận các trường hợp thở NCPAP trên những KIẾN NGHỊ trẻ tím tái, cơn ngưng thở nặng, rút lõm ngực Cần quan tâm công tác quản lý thai kỳ, đặt nặng, thở rên, nhịp thở > 60 lần/ phút có tri giác biệt là các sản phụ có nguy cơ cao. Tăng cường tỉnh táo lúc nhập viện điều trị thành công hơn các kỹ năng hồi sức sơ sinh cho các y bác sĩ nhóm trẻ có tri giác lừ đừ (2). Xét về mối tương tuyến huyện, tuyến xã. Phát hiện sớm và điều trị quan giữa hỗ trợ hô hấp với kết quả điều trị, kịp thời các nguyên nhân gây sinh non, suy dinh chúng tôi thấy ở nhóm trẻ thở NCPAP có tỉ lệ dưỡng bào thai, suy thai, ngạt chu sinh là các bệnh nặng hơn cao gấp 2,5 lần (KTC 95%: 1,47 nguyên nhân chính gây suy hô hấp và tử vong – 4,23), ở nhóm trẻ thở máy có tỉ lệ bệnh nặng suy hô hấp sơ sinh. hơn gấp 6,23 lần (KTC 95%: 2,17 – 17,91) so nhóm trẻ thở oxy, sự khác biệt có ý nghĩa thống TÀI LIỆU THAM KHẢO kê, p= 0,001. Số ngày nằm viện trung bình là 1. Bộ Y tế (2018) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản Y 11,73 ± 10,24 ngày, ngắn nhất 1 ngày, lâu nhất học, Hà Nội, tr.238-243. 67 ngày, trong đó 38,22% có thời gian nằm viện 88

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2022 2. Trần Chí Công (2017) Nghiên cứu đặc điểm lâm kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh tại Bệnh viện sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều sản nhi tỉnh Cà Mau năm 2015". Tạp chí Y Dược trị thở áp lực dương liên tục qua mũi ở trẻ suy hô học Cần Thơ, 9, tr. 146 - 155. hấp sơ sinh tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 6. Phạm Thị Thanh Tâm (2020) Suy hô hấp cấp ở 2016 - 2017, Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, trẻ sơ sinh. Phác đồ điều trị Nhi khoa 2020 tập 2. Trường đại học Y Dược Cần Thơ, 87. Nhà xuất bản Y học, Bệnh viện Nhi đồng 1, tr.519- 3. Hoàng Thị Dung, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn 527. Bích Hoàng, Trần Tiến Thịnh Đoàn Thị Huệ 7. Nguyễn Thu Tịnh (2020) Suy hô hấp sơ sinh. IN (2021) "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy hô Phúc, V. M. (Ed.) Nhi khoa tập 2. Nhà xuất bản Đại hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr.169-191. Nguyên". Tạp Chí Nghiên cứu Và Thực hành Nhi 8. D. G. Sweet, V. Carnielli, G. Greisen, M. Khoa, 5 (4), Hallman, E. Ozek, A. te Pas, et al. (2019) DOI:https://doi.org/10.47973/jprp.v5i4.342. "European Consensus Guidelines on the 4. Trần Diệu Linh (2012) "Tình hình bệnh lý suy hô Management of Respiratory Distress Syndrome – hấp của trẻ sơ sinh tại Trung tâm chăm sóc và 2019 Update". Neonatology, 115 (4), 432-450. điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương 9. Yadav S, Lee B, Kamity R (2021) "Neonatal năm 2011". Tạp chí Phụ sản, 10 (2), tr.104-109. Respiratory Distress Syndrome.". StatPearls 5. Trần Thiên Lý, Lê Mộng Thúy, Trương Thanh [Internet], Hùng (2017) "Nghiên cứu tình hình và đánh giá https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK560779/. U DIỆP THỂ VÚ ÁC TÍNH DI CĂN PHỔI – TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH Cung Văn Công* TÓM TẮT group Fibroepithelial Tumor and Hamartomas there are Phyllodes tumors (tumors have original of 21 Phân loại mô bệnh học (MBH) u vú năm 2018 của epithelial fibers cell). This type of breast tumor is Tổ chức thế giới (WHO), trong nhóm u xơ biểu mô và uncommon, accounting for

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-ket-qua-dieu-tri-suy-ho-hap-so-sinh-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-2546642.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY