HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DÀI HẠN SAU 10 NĂM Ở TRẺ EM CƯỜNG INSULIN BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Trịnh Hữu Tùng1,3, Trương Thị Phương Uyên2, Trịnh Thị Kim Huệ1, Nguyễn Văn Nhàn1, Dương Tường Vy1, Phạm Thị Mai Anh1, Trương Đình Khải1, Nguyễn Khoa Bình Minh1, Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1, Hoàng Thị Diễm Thúy2 TÓM TẮT 7 sau cắt tụy, 22,22% BN giảm men tụy (amylase, Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dài hạn lipase) không triệu chứng. Tỷ lệ BN có chậm sau 10 năm ở trẻ em cường insulin bẩm sinh tại phát triển về tâm thần vận động trí tuệ là 60%. bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2012 đến 2022. Có 24% BN động kinh, trong đó có 16,67% BN Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi có bất thường não trên MRI. cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Kết luận: Việc đánh giá đáp ứng điều trị lâu Kết quả: Từ tháng 01/2012 đến tháng dài là vô cùng cần thiết giúp ngăn ngừa tác dụng 01/2022 tại bệnh viện Nhi đồng 2 có 36 bệnh phụ của điều trị, những biến chứng của phẫu nhân (BN) được chẩn đoán cường insulin bẩm thuật, và những tổn thương thần kinh do tình sinh (CIBS). Theo dõi kết quả điều trị sau 4,4 ± trạng hạ đường huyết kéo dài. 2,2 năm (1,4 – 8 năm), tỉ lệ BN khởi trị Từ khóa: Cường insulin bẩm sinh, đáp ứng Diazoxide là 63,89%, trong đó có 39,13% BN điều trị dài hạn, phẫu thuật cắt tụy, tổn thương đáp ứng, 62,5% có đột biến gen không liên quan thần kinh. kênh KATP. 88,89% BN ngưng thuốc sau 24,44 ± 14,01 tháng, 55,56% BN có tác dụng phụ của SUMMARY thuốc bao gồm phù, giữ muối nước, rậm lộng, EVALUATION OF LONG-TERM chàm da, loét miệng, giảm bạch cầu hạt. Trong TREATMENT OUTCOMES OVER A 10- nhóm BN điều trị Octreotide, có 66,67% BN đáp YEAR PERIOD IN PATIENTS WITH ứng, 55,56% BN ngưng thuốc sau 24,08 ± 20,46 CONGENITAL HYPERINSULINEMIA tháng, 22,22% BN có tác dụng phụ nôn ói. Ở AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 nhóm BN được phẫu thuật cắt tụy, 22,22% BN Objective: Evaluation of the long-term còn hạ đường huyết, 66,67% BN đường huyết treatment outcomes over a 10-year period in bình thường, 11,11% BN tiến triển thành đái tháo patients with congenital hyperinsulinemia at đường sau 8 năm. Về chức năng tụy ngoại tiết Children’s Hospital 2 from 2012 to 2022. Method: Retrospective and prospective case 1 Bệnh Viện Nhi Đồng 2 series. 2 Trường Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Results: From January 2012 to January 2022 3 Sở Khoa học Công nghệ TP.HCM at Children’s Hospital 2 there were 36 cases Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Hữu Tùng diagnosed with congenital hyperinsulinemia Email: trinhhuutung@gmail.com (CHI). Follow-up after an average of 4.4 ± 2.2 Ngày nhận bài: 25.8.2022 years (1.4-8 years), 63.89% of patients was Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 treated by Diazoxide for the first line, of which Ngày duyệt bài: 10.10.2022 39.13% responded, 62.5% had mutations 46
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 unrelated to the KATP channel. 88.89% of bất hồi phục 50%, chậm phát triển tâm thần patients discontinued after 24,44 ± 14,01 months, vận động 44% và động kinh 25%[8].Tại Việt 55.56% of patients had side effects including Nam, nghiên cứu trên 58 BN CIBS tại Bệnh edema, fluid retention, hyperemia, eczema, viện Nhi Trung Ương năm 2017 cũng cho mouth ulcers, agranulocytosis. For Octreotide, thấy 33,3% BN chậm phát triển tâm thần there were 66.67% of patients responded to nặng, 40,7% chậm phát triển tâm thần vừa và treatment, of which 55.56% discontinued after nhẹ[1]. Ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2012 24.08 ± 20.46 months, 22.22% had vomiting. In đến năm 2019, chúng tôi đã bước đầu đánh the group of patients undergoing surgery, 22.22% giá “Kết quả điều trị dài hạn của cường had hypoglycemia, 66.67% had normal blood glucose, 11.11% lead to diabetes after 8 years. insulin bẩm sinh ở trẻ em tại bệnh viện Nhi For exocrine pancreatic function, 22.22 % of đồng 2”[2]. Trên cơ sở những số liệu đã công patients had pancreatic enzyme deficiency bố, chúng tôi đã thu thập và lưu trữ thêm (amylase, lipase) without clinical symptoms. The những số liệu mới để bổ sung đầy đủ kết quả rate of patients had neurodevelopmental điều trị CIBS sau 10 năm từ năm 2012 đến problems is 60%. Epilepsy was seen in 24% of năm 2022 nhằm có một bức tranh toàn cảnh patients, of which one (16.67%) had abnormal về hiệu quả điều trị CIBS ở trẻ em tại bệnh brain MRI. viện Nhi Đồng 2. Conclusion: Assessing the long-term Mục tiêu nghiên cứu response to treatment is essential to prevent Đánh giá kết quả điều trị dài hạn của medical side effects, surgical complications, and CIBS ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ neurological damages from prolonged năm 2012 đến 2022. hypoglycemia. Keywords: congenital hyperinsulinemia, long- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU term treatment, splenectomy, neurological Đối tượng nghiên cứu development. Tất cả BN được chẩn đoán CIBS tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2012 đến năm 2022. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu Cường insulin bẩm sinh (CIBS) là bệnh di Thiết kế nghiên cứu truyền do đột biến các gen nằm trên nhiễm Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả sắc thể thường có vai trò điều hòa bài tiết hàng loạt ca. insulin. Khi có đột biến, tế bào β tiểu đảo tụy Phương tháp thực hiện ở trạng thái khử cực, làm cho insulin được Sau xuất viện, ở mỗi lần tái khám, BN bài tiết liên tục ngay cả khi glucose máu ở được đánh giá: tác dụng phụ của thuốc (công mức thấp, dẫn đến tình trạng hạ đường huyết thức máu, AST, ALT, siêu âm bụng tìm sỏi nặng kéo dài, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và nhũ túi mật), biến chứng cắt tụy (amylase, lipase, nhi[8]. Bệnh tuy có tần suất không cao, HbA1C), đánh giá thần kinh (điện não đồ, 1/50.000 trẻ sinh sống/năm[8], nhưng nếu làm test tâm lý theo tuổi). Tại khoa Tâm lý không được điều trị sớm sẽ để lại di chứng bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng tôi dùng test thần kinh nặng nề, bao gồm: tổn thương não Brunet Lezine – Revised đề đánh giá chỉ số 47
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 phát triển (bao gồm vận động thô, vận động được mô tả bằng tần số và %, biến định tinh, ngôn ngữ, khả năng thích ứng) cho BN lượng được mô tả bằng số trung bình, trung từ 1-48 tháng, và test KABC (Kaufman vị và độ lệch chuẩn. Asessment Battery for Children) cho BN từ Y đức 4-12 tuổi để đánh giá về kiến thức và trí tuệ. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Những BN không hợp tác khi làm test tại đạo đức trong Nghiên cứu y sinh học bệnh bệnh viện sẽ đánh giá tại nhà thông qua viện Nhi Đồng 2 ký ngày 22/02/2019. Cha/Mẹ/Người chăm sóc bằng cách sử dụng Bảng câu hỏi về độ tuổi và giai đoạn phát III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU triển của trẻ ASQ-3. Thời gian theo dõi trung Từ năm 2012 đến 2022 tại bệnh viện Nhi bình 4,4 ± 2,2 năm (1,4 – 8 năm). Các chỉ số Đồng 2 có 36 BN CIBS. Do tình trạng khan dùng cho nghiên cứu được lấy ở lần thăm hiếm thuốc Diazoxide tại một vài thời điểm, khám cuối cùng. nên chỉ có 23/36 (63,89%) BN khởi trị Đáp ứng điều trị với Diazoxide, Diazoxide, trong đó 9/23 (39,13%) BN đáp Octreotide ứng. Khi nồng độ glucose máu lúc đói ≥ 3,8 13 BN không được khởi trị Diazoxide và mmol/l tối thiểu 5 ngày sau điều trị [8]. 14 BN không đáp ứng Diazoxide thì được Ngưng thuốc thành công điều trị Octreotide, trong đó 18/27 (66,67%) Nếu đường huyết ổn định với liều BN đáp ứng Octreotide. Diazoxide giảm < 5 mg/kg/ngày hoặc liều 09 BN còn lại không đáp ứng điều trị nội Octreotide < 3 µg/kg/ngày [8]. khoa (Diazoxide, Octreotide) thì có chỉ định Không đáp úng điều trị nội phẫu thuật cắt tụy. Vẫn còn tình trạng hạ đường huyết kéo Kết quả điều trị Diazoxide dài sau khi đã dùng Diazoxide 20 mg/kg/ngày và/hoặc Octreotide 30 µg/kg/ngày[8]. Bệnh nhi nếu không đáp ứng điều trị nội được chỉ định cắt tụy. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường hợp có chỉ định phẫu thuật đều cắt tụy gần toàn phần. Đáp ứng điều trị phẫu thuật Sau phẫu thuật, nồng độ glucose máu lúc đói duy trì trên mức 3,8 mmol/l với chế độ dinh dưỡng phù hợp tuổi, có thể ngưng các đường truyền glucose[8]. Biểu đồ 1: Đáp ứng điều trị Diazoxide và Phân tích dữ liệu đặc điểm gen (n = 23) ĐBG: đột biến gen; Kênh KATP: kênh Kali Dữ liệu được thu thập, kiểm tra và mã hoá phụ thuộc điện thế qua phần mềm Epidata và được phân tích bằng phần mềm SPSS 25. Các biến định tính 48
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Kết quả điều trị Diazoxide (n = 23) Đặc điểm N (%) Khởi trị Diazoxide 23 Đáp ứng 9 (39,13) - Ngưng thuốc thành công 8 (88,89) - Tử vong 1 (11,11) - Bỏ tái khám 0 Thời gian ngưng thuốc, tháng (TBC ± ĐLC) 24,44 ± 14,01 Không đáp ứng 14(60,87) Tác dụng phụ: 5(55,56) - Rậm lông, chàm da 2 - Loét miệng, giảm bạch cầu hạt 1 - Thiếu máu, giảm tiểu cầu 1 - Phù 1 TBC±ĐLC: trung bình cộng±độ lệch chuẩn. (55,56%) chịu tác dụng phụ của thuốc bao Trong số 23 BN CIBS khởi trị Diazoxide, gồm: giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, phù, có 9/23 (39,13%) BN đáp ứng. Trong nhóm rậm lông kèm theo chàm da, giảm bạch cầu đột biến gen liên quan kênh KATP, tỷ lệ hạt kèm loét miệng. Có 8/9 BN (88,89%) không đáp ứng điều trị Diazoxide chiếm ngưng thuốc thành công, thời gian điều trị 12/15 (80%), trong khi ở nhóm không liên trung bình 24,44 ± 14,01 tháng, 1/9 BN quan ĐBG kênh KATP, tỷ lệ đáp ứng điều trị (11,11%) tử vong sau xuất viện. Diazoxide là 5/8 (62,5%). Có 5/9 BN Kết quả điều trị Octreotide Bảng 2. Kết quả điều trị Octreotide (n = 27) Đặc điểm N (%) Điều trị Octreotide 27 Đáp ứng 18 (66,67) - Ngưng thuốc thành công 10 (55,56) - Duy trì 2 (11,11) - Bỏ tái khám 3 (16,67) - Tử vong 3 (16,67) Thời gian ngưng thuốc, tháng (TBC ± ĐLC) 24,08 ± 20,46 Không đáp ứng 9 (33,33) Tác dụng phụ: 4 (22,22) - Nôn ói 4 TBC ± ĐLC: trung bình cộng ± độ lệch chuẩn. Trong 27 BN CIBS điều trị Octreotide, có 18/27 (66,67%) BN đáp ứng. Có 4/18 (22,22%) BN có tác dụng phụ của thuốc là nôn ói. Có 10/18 (55,56%) BN ngưng thuốc thành công, thời gian điều trị trung bình 24,08 ± 20,46 tháng, 2/18 (11,11%) BN duy trì, Octreotide, 3/18 (16,67%) BN tử vong, 3/18 (16,67%) BN bỏ tái khám. 49
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Kết quả điều trị cắt tụy Bảng 3. Kết quả điều trị cắt tụy (n = 9) Đặc điểm N (%) Phẫu thuật cắt tụy 9 - Ngưng thuốc thành công 7 (77,78) - Duy trì Octreotide liều thấp 2 (22,22) Thời gian ngưng thuốc, ngày (TBC ± ĐLC) 9 ± 2,45 Chức năng tụy nội tiết: - Hạ đường huyết 2 (22,22) - Đường huyết bình thường 6 (66,67) - Đái tháo đường 1 (11,11) Chức năng tụy ngoại tiết: - Giảm men tụy (amylase, lipase) không triệu chứng 2 (22,22) TBC ± ĐLC: trung bình cộng ± độ lệch chuẩn. Ở 9 BN phẫu thuật cắt tụy, có 7/9 (77,78%) BN ngưng thuốc thành công, thời gian ngưng thuốc trung bình 9 ± 2,45 ngày, có 2/9 (22,22%) BN duy trì Octreotide liều thấp. Về chức năng tụy, có 2/9 BN (22,22%) còn hạ đường huyết, 6/9 (66,67%) BN đường huyết bình thường, 1/9 (11,11%) BN đái tháo đường. Về tác dụng phụ, có 2/9 (22,22%) BN có giảm men tụy (amylase hoặc lipase) không triệu chứng. Sự phát triển thần kinh Bảng 4: Sự phát triển thần kinh (n = 25) Đặc điểm Giá trị Chậm PT n (%) Brunet-Lézine (n=15) Vận động thô 7(28) Vận động tinh 78,62 ± 28,38 7(28) Ngôn ngữ 78,85 ± 26,61 7(28) Thích ứng 82,00 ± 24,57 6(24) Chung 80,15 ± 26,60 7(28) ASQ-3,(n=4) 3(12) Giao tiếp 3(12) 18,75± 14,93 Vận động thô 3(12) 22,5 ± 8,66 Vận động tinh 3(12) 10 ± 7,07 Giải quyết VĐ 3(12) 22 ± 8,90 Cá nhân XH 3(12) 7,50 ± 5,0 Chung 3(12) Chậm phát triển tâm vận chung 10(40) KABC,(n=6) Trí tuệ 5(20) 79,71 ± 10,83 Kiến thức 5(20) 75,00 ± 11,78 Chung 5(20) Chậm phát triển trí tuệ chung 5(20) 50
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KABC: Kaufman Assessment Battery for quan kênh KATP, tỉ lệ không đáp ứng chiếm Children, 80%, trong khi ở nhóm không liên quan ASQ-3: Ages & Stages Questionnaires -3, ĐBG kênh KATP, tỷ lệ đáp ứng là 62,5%. VĐ: vấn đề, XH: xã hội, Chậm PT: chậm Kênh KATP đóng vai trò quan trọng trong phát triển Bảng 5: Động kinh, bất thường não (n = quá trình điều hòa bài tiết insulin. Khi đột 25) biến bất hoạt kênh KATP sẽ làm cho kênh Đặc điểm N (%) KATP đóng liên tục, kali không từ nội bào ra Động kinh (n =25) ngoài được, gây khử cực màng và bài tiết - Có 6 (24) insulin liên tục[8]. Đột biến gen liên quan đến - Không 19 (76) kênh KATP xảy ra ở gen ABCC8 (mã hóa Hình ảnh MRI não (n=6) cho tiểu đơn vị SUR1) và KCNJ11 (mã hóa - Teo não thái dương trái 1 (16,67) cho tiểu đơn vị Kir6.2). Diazoxide là chất - Bình thường 5 (83,33) đồng vận với kênh KATP, khi đột biến gen Tỉ lệ chậm phát triển tâm thần vận động là liên quan đến kênh KATP sẽ làm cho kênh 10/25 (40%), trong đó BN chậm phát triển ở KATP bị khiếm khuyết về mặt cấu trúc, dẫn hầu hết các lĩnh vực: vận động thô, vận động đến đáp ứng Diazoxide trở nên kém hiệu tinh, ngôn ngữ. Tỉ lệ chậm phát triển trí tuệ quả. Đột biến kênh KATP chiếm xấp xỉ 90% là 5/25 (20%), trong đó BN chậm phát triển các trường hợp không đáp ứng với điều trị ở cả lĩnh vực trí tuệ và kiến thức. Diazoxide[8]. Nhóm đột biến không liên quan Có 6/25 (24%) BN động kinh, trong đó tỉ kênh KATP còn lại thường liên quan đến các lệ bất thường não trên MRI là 1/6 (16,67%), con đường chuyển hóa khác nhau, do các với hình ảnh teo não thái dương trái. gen: GLUD1, GCK, HK1, HADH1, HNF1A, IV. BÀN LUẬN HNF4A, SLC16A1, UCP2, PGM1. Do nhóm đột biến này không liên quan đến kênh Kết quả điều trị Diazoxide KATP nên hầu hết đáp ứng với điều trị Trong 23 BN CIBS được khởi trị Diazoxide[8]. Diazoxide, có 39,13% BN đáp ứng. Tỉ lệ này Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có ở nghiên cứu của Gong[3] trên 95 BN CIBS 55,56% BN có tác dụng phụ của Diazoxide là 74%, của Welter[7] khi nghiên cứu đa trung bao gồm: giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, tâm là 13%. Sự khác biệt này có thể giải phù, rậm lông kèm theo chàm da, giảm bạch thích do tỉ lệ khởi trị Diazoxide trong nghiên cầu hạt kèm loét miệng. Tác dụng phụ của cứu của chúng tôi khá thấp (63,89%) trong thuốc cũng gặp trong nghiên cứu của khi ở các nghiên cứu khác là 100%, điều này Gong[3]: phù 75% trong vòng 10 ngày sau khiến cho việc đánh giá đáp ứng Diazoxide khi dùng, rối loạn tiêu hóa là 56%, rậm lông không được đồng nhất giữa các nghiên cứu. là 34%, giảm tiểu cầu gặp là 6,8% và một vài Khi phân tích đặc điểm gen và sự đáp ứng trường hợp phải tạm ngừng thuốc. điều trị Diazoxide, ở nhóm đột biến gen liên 51
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Kết quả điều trị Octreotide Trong 25 BN đi tái khám và được tầm Trong số 27 BN điều trị Octreotide, soát bằng các test Tâm lý, tỉ lệ chậm phát 66,67% BN có đáp ứng, 55,56% BN ngưng triển tâm thần vận động là 40%, chậm phát thuốc thành công sau 24,08 ± 20,46 tháng, triển trí tuệ là 20%. Tác giả Ludwig[5] sử 22,22% BN gặp tác dụng phụ là nôn ói. dụng test Bayley Scales III đánh giá sự phát Nghiên cứu của Gong[3] cho thấy: có 5/95 triển tâm thần vận động cho 60 BN CIBS BN phải dùng Octreotide sau khi không đáp trong độ tuổi từ 1-42 tháng ghi nhận 46,7% ứng với Diazoxide và đều không có trường có chậm phát triển ít nhất một trong các lĩnh hợp nào có tác dụng không mong muốn như vực (nhận thức, vận động, ngôn ngữ, hoặc rối loạn chức năng gan, nôn, buồn nôn hoặc phát triển cảm xúc xã hội). đau bụng. Ở nghiên cứu của Welters[7], thời Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 24% gian dùng Octreotide cho tới khi thuyên giảm BN có động kinh triệu chứng, trong đó là 49 tháng, tác dụng phụ của thuốc là nhịp 16,67% BN có bất thường não trên MRI. Tác tim nhanh, rối loạn tiêu hóa mức độ nhẹ. giả Helleskov[4] theo dõi phát triển thần kinh Kết quả điều trị cắt tụy. ở 75 trẻ CIBS ghi nhận 23% động kinh, 15% Trong 9 BN sau cắt tụy, 22,22% BN còn tật đầu nhỏ, 13% bại não và 5% mất thị lực. hạ đường huyết, 66,67% BN có đường huyết Hạ đường huyết do CIBS có nguy cơ cao ảnh bình thường, 11,11% BN tiến triển thành đái hưởng tới chậm phát triển tâm thần - vận tháo đường sau 8 năm. Tác giả Ved[6] theo động và động kinh, nếu kéo dài từ 5 ngày trở dõi 45 BN CIBS cắt tụy, có 22% BN tăng lên làm tăng nguy cơ bại não, chậm phát đường huyết, 9% BN cần điều trị insulin, tỉ triển tâm thần và điểm trí tuệ thấp. Tổn lệ này càng tăng lên 80% sau 8 năm và 96% thương não do hạ đường huyết có thể khó sau 11 năm. phát hiện trên MRI, tuy nhiên chậm phát Sau cắt tụy, có 22,22% BN có giảm men triển vận động nhẹ có thể phát hiện sớm tụy (amylase hoặc lipase) không triệu chứng. thông qua các test tâm lý và các bộ câu hỏi Để đánh giá chức năng tụy ngoại tiết, Ved[10] trắc nghiệm. dùng phương pháp định lượng elastase-1 trong phân và đánh giá đáp ứng lâm sàng sau V. KẾT LUẬN khi bổ sung men tụy, có 32/45 (72%) BN Cường insulin bẩm sinh là nguyên nhân không phát hiện được elastase-1 trong phân thường gặp nhất gây hạ đường huyết nặng và hoặc ở ngưỡng thiếu hụt nặng, 12/45 (27%) kéo dài ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi. Việc đánh BN có đáp ứng lâm sàng sau khi bổ sung giá kết quả điều trị giúp cho bác sĩ theo dõi men tụy, và không có mối tương quan giữa được hiệu quả điều trị của từng phương xét nghiệm và lâm sàng trong thiếu hụt men pháp, đồng thời phát hiện các tác dụng phụ tụy ngoại tiết. của thuốc, những biến chứng của phẫu thuật Sự phát triển thần kinh và di chứng thần kinh do tình trạng hạ đường huyết kéo dài. 52
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 LỜI CẢM ƠN Treatment Confer Risk of Cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Khoa học và Neurodevelopmental Impairment in Công nghệ TP. HCM đã hỗ trợ để thực hiện Congenital Hyperinsulinism: A Multinational nghiên cứu này. Cohort Study. Front Endocrinol (Lausanne) 2017; 8: 156. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Ludwig A, Enke S, Heindorf J, Empting S, 1. Đặng Ánh Dương, Nguyễn Phú Đạt, Vũ Meissner T, Mohnike K. Formal Chí Dũng, (2017). “Nghiên cứu đặc điểm lâm “Neurocognitive Testing in 60 Patients with sàng, cận lâm sàng, phát hiện đột biến gen và Congenital Hyperinsulinism”. Horm Res kết quả điều trị cường insulin bẩm sinh ở trẻ Paediatr 2017. em”. Luận văn Tiến sĩ y học. 6. Ved Bhushan Arya, Senthil Senniappan 2. Trương Thị Phương Uyên, Hoàng Thị (2014). “Pancreatic Endocrine and Exocrine Diễm Thúy, Hoàng Ngọc Quý, Trần Thị Function in Children following Near-Total Mộng Hiệp (2020). “Kết quả điều trị dài hạn Pancreatectomy for Diffuse Congenital của cường insulin bẩm sinh ở trẻ em tại bệnh Hyperinsulinism”. viện Nhi Đồng 2”. Tạp chí Y học Thành phố 7. Welters A, Lerch C, Kummer S, et al. Hồ Chí Minh tập 24-số 3-2020: 238-245. (2015). "Long-term medical treatment in 3. Gong C, Huang S, Su C, et al. (2016). congenital hyperinsulinism: a descriptive "Congenital hyperinsulinism in Chinese analysis in a large cohort of patients from patients: 5-yr treatment outcome of 95 clinical different clinical centers". Orphanet J Rare cases with genetic analysis of 55 cases". Dis, 10, 150. Pediatr Diabetes 17 (3), 227-234. 8. Yorifuji T, Horikawa R, Hasegawa T, et al. 4. Helleskov A, Melikyan M, Globa E, (2017). "Clinical practice guidelines for Shcherderkina I, Poertner F, Larsen AM et congenital hyperinsulinism". Clin Pediatr al. Both Low Blood Glucose and Insufficient Endocrinol 26 (3), 127-15. 53