Tài liệu y khoa

Một số đặc điểm của nguyên nhân gây sốc phản vệ tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

  • Mã tin: 985
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Một số đặc điểm của nguyên nhân gây sốc phản vệ tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng mô tả một số đặc điểm của các nguyên nhân gây sốc phản vệ ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong các năm 2019 - 2020.

Nội dung Text: Một số đặc điểm của nguyên nhân gây sốc phản vệ tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN NHÂN GÂY SỐC PHẢN VỆ TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG Đinh Dương Tùng Anh*, Đinh Văn Thức*, Phạm Văn Thức*, Bùi Lê Vĩ Chinh* TÓM TẮT 4 khoảng 0 – 5 phút từ khi tiếp xúc với dị nguyên Đặt vấn đề và mục tiêu: Sốc phản vệ (SPV) (46,3%). Trong số 43 bệnh nhi bị SPV do thuốc là phản ứng quá mẫn tức thì phát sinh khi có sự kháng sinh, tỉ lệ trẻ xuất hiện SPV sau từ 1 – 5 xâm nhập của dị nguyên vào cơ thể và vệ là tai liều chiếm tỉ lệ cao nhất (76,7%). Kết luận: biến dị ứng nghiêm trọng nhất dễ gây tử vong Thuốc kháng sinh là nhóm nguyên nhân hàng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Để đầu gây SPV ở trẻ em và cần được nâng cao cảnh góp phần rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và xử giác và theo dõi khi sử dụng. Điều này cần đặc trí SPV, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu biệt chú trọng trên nhóm trẻ nhỏ dưới 12 tháng này với mục tiêu: mô tả một số đặc điểm của các tuổi, trong khoảng 5 phút đầu tiên sau tiêm, nguyên nhân gây sốc phản vệ ở trẻ em tại Bệnh truyền và ngay cả khi trẻ đã được sử dụng nhiều viện Trẻ em Hải Phòng trong các năm 2019 - liều kháng sinh trước đó. 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Sốc phản vệ, trẻ em, dị nguyên Nghiên cứu mô tả sử dụng số liệu hồi cứu với cỡ mẫu toàn bộ 54 trường hợp trẻ bị SPV trong các SUMMARY năm 2019 – 2020 tại Bệnh viện Trẻ em Hải CHARACTERISTICS OF THE CAUSEs Phòng. Kết quả: SPV gặp nhiều nhất ở nhóm OF ANAPHYLAXIS AT HAI PHONG tuổi nhỏ hơn 12 tháng tuổi (70,4%). Tỉ lệ SPV ở CHILDREN’S HOSPITAL trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ nam/nữ: 1,84/1. Background and objectives: Anaphylaxis is 7,4% trẻ có tiền sử dị ứng trước khi bị SPV. Phần an immediate hypersensitivity reaction arising lớn các ca SPV xảy ra trong quá trình trẻ điều trị from the entry of an allergen into the body and is nội trú tại BVTEHP (87%), xảy ra ở hầu hết các the most serious allergic reaction that can be fatal khoa, trong đó tỷ lệ SPV cao nhất tại khoa Sơ if not treated. timely diagnosis and treatment. In sinh (22,2%). Nguyên nhân gây SPV thường gặp order to contribute to learning experiences in the nhất là thuốc kháng sinh (81,5%), với nhóm β- diagnosis and management of anaphylaxis, we lactam chiếm tỉ lệ cao nhất (93,2%). Chỉ có 3,7% conducted this research with the objective: to trẻ bị SPV do thức ăn. Đường vào của dị nguyên describe some characteristics of the causes of gây SPV thường gặp nhất là đường tiêm, truyền anaphylaxis in children at Hai Phong Children's tĩnh mạch (81.5%). SPV thường gặp nhất trong Hospital in 2019 - 2020. Subjects and research methods: We conducted a descriptive study using retrospective data with a total sample size *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng of 54 cases of children with anaphylaxis in 2019 Chịu trách nhiệm chính: Đinh Dương Tùng Anh - 2020 at Haiphong Children’s Hospital (HCH). Email: ddtanh@hpmu.edu.vn Results: Anaphylaxis was most common in the Ngày nhận bài: 11.2.2022 age group younger than 12 months (70.4%). The Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 rate of anaphylaxis in boys was higher than in Ngày duyệt bài: 21.6.2022 28

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 girls with the male/female ratio: 1.84/1. 7.4% of nhất là thuốc hoặc hóa chất dùng trong chẩn children had a history of allergies prior to having đoán, điều trị, một số loại thực phẩm, hóa mĩ anaphylaxis. The majority of cases occurred phẩm, nọc côn trùng đốt [4] [6]. Dị nguyên during inpatient treatment at HCH (87%), gây SPV có thể có những đường vào cơ thể occurred in most departments, of which the khác nhau như: tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, highest rate of anaphylaxis was in the Neonatal tiêm dưới da, tiêm trong da, đường uống, Department (22.2%). The most common cause of xông, bôi ngoài da, nhỏ mắt... Các nguyên anaphylaxis was antibiotics (81.5%), with the β- nhân gây ra sốc phản vệ thuộc loại gì và có lactam group accounting for the highest rate đặc điểm như thế nào trong thực hành lâm (93.2%). Only 3.7% of children had foodborne sàng trên trẻ em thành phố Hải Phòng trong anaphylaxis. The most common way of entering thời gian gần đây? Để góp phần rút kinh the allergen that causes SPV was IV or IVI nghiệm trong chẩn đoán và xử trí sốc phản (81.5%). Anaphylaxis was most common within vệ, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này 0 – 5 minutes of allergen exposure (46.3%). với mục tiêu: mô tả một số đặc điểm của các Among 43 children with antibiotic-associated nguyên nhân gây sốc phản vệ ở trẻ em tại SPV, the rate of children developing SPV after 1 Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong các năm to 5 doses accounted for the highest rate (76.7%). 2019 - 2020. Conclusion: Antibiotic is the leading cause of anaphylaxis in children and should be used with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU increased vigilance and monitoring. This needs 2.1.Đối tượng, địa điểm, thời gian special attention in the group of children under nghiên cứu 12 months of age, in the first 5 minutes after the Bao gồm các bệnh nhân ≤ 15 tuổi được infusion, even when the child has been used a chẩn đoán là sốc phản vệ, điều trị tại Bệnh variety of antibiotics before. viện Trẻ em Hải Phòng trong thời gian từ Keywords: Anaphylaxis, children, allergens ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2020. 2. 2. Phương pháp nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu Sốc phản vệ (SPV) là phản ứng quá mẫn mô tả sử dụng số liệu hồi cứu. tức thì phát sinh khi có sự xâm nhập của dị 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu nguyên vào cơ thể, có biểu hiện hạ huyết áp, Cỡ mẫu: Toàn bộ bệnh nhân được chẩn trụy tim mạch, suy hô hấp cấp do tăng tính đoán và điều trị sốc phản vệ tại Bệnh viện thấm thành mạch và co thắt cơ trơn phế Trẻ em Hải Phòng từ ngày 01/01/2019 đến quản. Sốc phản vệ có thể xảy ra trong vài ngày 31/12/2020. giây đến vài phút hoặc vài giờ sau tiếp xúc Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, với dị nguyên. Triệu chứng SPV xuất hiện lấy tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong càng sớm bệnh càng nặng và tỷ lệ tử vong thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: các càng cao. Sốc phản vệ là tai biến dị ứng trẻ có biểu hiện sốc phản vệ kèm với bất kì nghiêm trọng nhất dễ gây tử vong nếu không sốc do nguyên nhân khác. Tổng cộng có 54 được chẩn đoán và xử trí kịp thời [3]. ca bệnh được đưa vào nghiên cứu này. Loại dị nguyên gây SPV thường gặp thay 2.2.3. Nội dung nghiên cứu đổi tùy theo từng nghiên cứu nhưng hay gặp 29

C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Một số đặc điểm chung của trẻ bị SPV: 2.2.4. Xử lý số liệu: nhập liệu, làm sạch đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới; tiền sử dùng và phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê thuốc, tiền sử bệnh tật, tiền sử gia đình. IBM® SPSS® Statistics V22.0. Một số đặc điểm của các nguyên nhân gây 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu: đề tài được SPV: loại dị nguyên, đường vào của dị Hội đồng Y đức – trường Đại học Y Dược nguyên, thời gian từ lúc tiếp xúc dị nguyên Hải Phòng thông qua và được Bệnh viện Trẻ đến khi có biểu hiện SPV, số liều thuốc kháng em Hải Phòng chấp thuận. sinh trẻ đã được dùng trước khi xảy ra SPV. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 0.1. Một số đặc điểm chung của trẻ bị sốc phản vệ Đặc điểm Số bệnh nhi (n=54) Tỉ lệ (%) < 12 tháng tuổi 38 70,4 Tuổi 1 – < 5 tuổi 13 24,1 5 tuổi – 15 tuổi 3 5,5 Giới Nam 35 64,8 Nữ 19 35,2 2019 17 31,5 Năm 2020 37 68,5 Nội thành 18 33,3 Địa dư Ngoại thành 36 66,7 Tiền sử dị ứng Có tiền sử dị ứng 4 7,4 bản thân Không có tiền sử dị ứng 50 92,6 Tiền sử dị ứng Có tiền sử dị ứng 3 5,6 gia đình Không có tiền sử dị ứng 51 94,4 Nhận xét: SPV gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi nhỏ hơn 12 tháng tuổi (70,4%) và độ tuổi trung bình của nhóm trẻ bị SPV trong nghiên cứu này là 1,22 tuổi. Bệnh nhi nhỏ tuổi nhất là 10 ngày tuối, lớn nhất là 11 tuổi. Tỉ lệ SPV ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ nam/nữ: 1,84/1. Chỉ có 4/54 (7,4%) trẻ có tiền sử dị ứng trước khi bị SPV. Về tiền sử gia đình, có 5,6% số bệnh nhi có tiền sử dị ứng. Bảng 0.2. Địa điểm xảy ra sốc phản vệ Số bệnh nhi Tỉ lệ Địa điểm Tỉ lệ (%) (n) chung (%) Tại gia đình 3 5,6 5,6 Tại cơ sở y tế trước khi đến BVTE 4 7,4 7,4 Tại Bệnh Khoa Điều trị tự nguyện 15 27,8 viện Trẻ em Khoa Sơ sinh 12 22,2 87,0 Hải Phòng Khoa Hô hấp 5 9,3 30

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Khoa Tim mạch – Lồng ngực 5 9,3 Khoa Ngoại 5 9,3 Khoa Truyền nhiễm 2 3,7 Khoa Tiêu hóa 1 1,9 Khoa Thần kinh – Tâm bệnh 1 1,9 Khoa Thận – Máu – Nội tiết 1 1,9 Tổng 54 100 100 Nhận xét: Phần lớn các ca SPV trong nghiên cứu này xảy ra trong quá trình trẻ điều trị nội trú tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (87%). SPV xảy ra ở hầu hết các khoa, cần lưu ý rằng trong đó khoa Sơ sinh là một trong các khoa hay gặp bệnh nhân sốc phản vệ nhất, chiếm tới 22,2%. Có 4 trường hợp SPV xảy ra ở cơ sở y tế trước khi đến BVTE (9,3%), trong số đó có 01 trường hợp SPV sau tiêm vaccin. Bảng 0.3. Nguyên nhân và đường vào của dị nguyên gây sốc phản vệ ở trẻ em Số bệnh nhi Tỉ lệ Nguyên nhân gây sốc phản vệ (n=54) (%) cefoperazone 12 22,2 ceftazidime 10 18,5 ceftriaxone 8 14,8 meropenem 5 9,3 Kháng sinh cefotaxime 3 5,6 ampicilin/sulbactam 3 5,6 Dị ứng vancomycin 2 3,7 gentamycin 1 1,8 Ringer Lactate 3 5,6 Immunoglobulin 3 5,6 Thức ăn 2 3,7 Ong đốt 1 1,8 Vaccin 1 1,8 Đường tiêm, truyền tĩnh mạch 44 81,5 Đường vào Tiêm bắp 7 13 của dị Đường tiêu hóa 2 3,7 nguyên Côn trùng đốt 1 1,8 Nhận xét: Nguyên nhân gây SPV thường gặp nhất trong nghiên cứu này là thuốc kháng sinh (81,5%). Trong số các loại thuốc kháng sinh gây SPV, các kháng sinh thuộc nhóm β- lactam chiếm tỉ lệ cao nhất (93,2%). Chỉ có 3,7% trẻ bị SPV do thức ăn. Đường vào của dị nguyên gây SPV thường gặp nhất là đường tiêm, truyền tĩnh mạch và đường tiêm bắp. 31

C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 0.4. Thời gian từ lúc tiếp xúc dị nguyên đến lúc xuất hiện triệu chứng ban đầu Thời gian (phút) Số bệnh nhi (n) Tỉ lệ (%) 0–5 25 46,3 6 – 15 4 7,4 16 – 30 7 12,9 31 – 120 11 20,5 >120 7 12,9 Trung vị (max, min) 15 phút (180 phút, 1 phút) Nhận xét: Thời gian từ lúc trẻ bắt đầu tiếp xúc với dị nguyên cho đến khi có triệu chứng của SPV thường gặp nhất là trong khoảng 0 – 5 phút (46,3%). Tỉ lệ trẻ có thời gian tiếp xúc trước SPV kéo dài hơn 30 phút cũng chiếm một tỉ lệ khá cao (33,4%). Bảng 0.5. Số liều kháng sinh đã dùng trước khi xảy ra sốc phản vệ Số liều kháng sinh đã sử dụng Số bệnh nhi (n) Tỉ lệ (%) 1 – 5 liều 33 76,7 6 – 10 liều 4 9,3 11 – 15 liều 3 7,0 > 15 liều 3 7,0 X̄ ± SD 4,09 ± 4,9 (liều) Nhận xét: Trong số 43 bệnh nhi bị sốc phản vệ do thuốc kháng sinh, tỉ lệ trẻ xuất hiện SPV sau từ 1 – 5 liều chiếm tỉ lệ cao nhất (76,7%), ít hơn đó là 6 – 10 liều (9,3%). Số liều dùng kháng sinh lớn nhất trẻ được sử dụng trước khi xảy ra SPV là 22 liều. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu trên 54 bệnh nhân SPV, 4.1. Một số đặc điểm chung của trẻ bị sốc chúng tôi nhận thấy tỉ lệ SPV ở trẻ nam phản vệ (64,8%) cao hơn trẻ nữ (35,2%). Kết quả này Ở Việt Nam cũng như các nước trên thế phù hợp với nghiên cứu sốc phản vệ ở trẻ em giới, sốc phản vệ do nhiều nguyên nhân khác tại Bệnh viện Nhi đồng 1 của Nguyễn Xuân nhau gây nên, có thể xảy ra ở mọi đối tượng, Quốc và cộng sự (58,1% nam và 49,1% nữ) biểu hiện dưới nhiều hình thái lâm sàng khác [5]. Về độ tuổi bị SPV, các tác giả đều cho nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho rằng bất kì trẻ ở lứa tuổi nào đều có thể bị thấy, số trẻ bị sốc phản vệ tại Bệnh viện Trẻ sốc phản vệ, ngay từ những ngày đầu sau em Hải Phòng tăng qua 2 năm, từ 17 trẻ bị sinh, tuy nhiên trẻ càng nhỏ tuổi, việc chẩn SPV trong năm 2019 tăng lên 37 trẻ bị SPV đoán càng khó khăn, dễ nhầm lẫn hoặc đồng năm 2020. Theo Michelson KA và cộng sự bệnh cảnh với các bệnh về rối loạn chuyển (2016), tỉ lệ sốc phản vệ nhập viện tăng từ hóa, nhiễm khuẩn huyết sơ sinh,…Trong 5,7/10 000 lên 11,7/10 000 trẻ nhập khoa cấp nghiên cứu này, tỉ lệ SPV cao nhất ở nhóm cứu (từ năm 2009 đến 2013) [2]. trẻ dưới 1 tuổi (70,4%). Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 10 ngày tuổi, bệnh nhi lớn tuổi nhất là 32

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 11 tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu này chứng tỏ mặc dù ở trẻ sơ sinh, hệ thống của Jiang cho thấy SPV thường gặp nhất ở miễn dịch chưa thực sự phát triển toàn diện độ tuổi 0 – 4 tuổi [1]. nhưng cũng đã có thể gây ra đáp ứng với dị Trong 54 trẻ bị SPV ở nghiên cứu này, trẻ nguyên gây SPV. có tiền sử dị ứng trước đó chỉ chiếm một tỉ lệ Trong nhiều nghiên cứu trước đây về nhỏ: 7,4%. Kết quả này phù hợp với nghiên nguyên nhân sốc phản vệ ở trẻ em thì thực cứu sốc phản vệ của Nguyễn Xuân Quốc và phẩm là nguyên nhân phổ biến hơn so với cộng sự năm 2016 cho thấy chỉ có một tỉ lệ nhóm nguyên nhân là thuốc, côn trùng, …. nhỏ bệnh nhân SPV có tiền sử dị ứng trước Tuy nhiên, nguyên nhân gây sốc phản vệ đó (10,5%) [5]. Sự khác biệt giữa trẻ có tiền trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là sử và không có tiền sử dị ứng này có thể các loại thuốc, trong đó kháng sinh là nguyên được giải thích do ở trẻ nhỏ, việc khai thác nhân chính (81,5%). Các loại kháng sinh hay tiền sử dị ứng khó khăn hơn, cũng như do lứa gặp ở các trẻ bị SPV là β-lactam (chiếm tuổi trẻ nhỏ nên việc tiếp xúc với dị nguyên 92,8%), 2 nhóm ít gặp hơn là vancomycin và phát hiện biểu hiện dị ứng cũng ít gặp hơn (chiếm 4,8%), aminoglucosid (chiếm 2,4%). so với những trẻ lớn tuổi hơn. Trong thực tế, Kết quả này của chúng tôi có điểm tương nếu biết được tiền sử dị ứng của bệnh nhân, đồng với kết quả nghiên cứu gần đây của sẽ có ý nghĩa dự phòng các phản ứng dị ứng Nguyễn Văn Đoàn. Các kháng sinh nhóm β- cấp tính và đặc biệt dự phòng SPV ở một tỉ lactam có chứa vòng β-lactam với cấu trúc lệ nhất định, nhất là đối với những trường không ổn định, dễ dàng được mở ra cho phép hợp bệnh nhân dị ứng nhiều loại dị nguyên. nhóm carbonyl trở thành dạng amide liên kết 4.2. Một số đặc điểm của các nguyên vơi nhóm amino của các đuôi lysin trong cấu nhân gây sốc phản vệ ở trẻ em trúc phân tử protein của cơ thể để trở thành Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy SPV ở dị nguyên có tính chất kháng nguyên [7]. trẻ em Hải Phòng chủ yếu gặp trong môi Trong nhóm kháng sinh β-lactam, các thuốc trường cơ sở y tế, chỉ có 3 trường hợp SPV thuộc nhóm cephalosporin thế hệ ba như: xảy ra tại nhà của trẻ. Trong các khoa tại cefoperazone (23,2%), ceftazidime (23,2%), BVTEHP có xảy ra SPV, có thể nhận thấy ceftriaxone (18,6%) là 3 loại kháng sinh gây hai vấn đề nổi bật. Thứ nhất, SPV thường SPV nhiều nhất. Kết quả này có sự khác biệt gặp nhất tại nhóm các khoa có nhu cầu sử với kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Thức dụng thuốc kháng sinh trong điều trị (như trước đây cho thấy penicillin là kháng sinh khoa Tự nguyện, Sơ sinh, Hô hấp, Tim mạch gây SPV hay gặp nhất (79,17%) [7]. Một – Lồng ngực, Ngoại và khoa Truyền nhiễm) trong những nguyên nhân của tình trạng này so với nhóm các khoa có nhu cầu sử dụng có thể do ngày nay tỉ lệ trẻ được sử dụng kháng sinh thấp hơn (khoa Tiêu hóa, khoa cephalosporin phổ biến hơn nhóm penicillin. Thần kinh – Tâm bệnh và khoa Thận – Máu Theo một nghiên cứu đa quốc gia, sự kết hợp – Nội tiết). Thứ hai, cần lưu ý tỷ lệ SPV gặp của penicillin với một chất ức chế β- tại khoa Sơ sinh là khá cao (22,1%). Điều lactamase là loại kháng sinh được chỉ định 33

C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG thường xuyên nhất trong khảo sát này, nhất nhưng cũng có thể xảy ra muộn sau khi tiếp là tại các nước khu vực Bắc Âu và Tây Âu xúc với dị nguyên. Nghiên cứu này cũng chỉ (và đặc biệt là ở các bệnh viện tại Bỉ). Các ra rằng, thời điểm xuất hiện sốc phản vệ sau loại cephalosporin thế hệ thứ ba, chủ yếu là lần đầu dùng thuốc cũng rất thay đổi, trong ceftriaxone, là loại thuốc được chỉ định phổ đó thời điểm xuất hiện SPV sau 1-5 liều biến nhất ở Châu Á, Châu Mỹ Latinh, và các thuốc chiếm phần lớn (76,7%), tương đồng nước thuộc khu vực phía nam và đông Châu với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Âu cho cả bệnh nhiễm trùng cộng đồng và Quốc tại Bệnh viện Nhi đồng I (thời điểm nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc [8]. xuất hiện SPV sau 1-5 liều thuốc chiếm Ngoài ra, chúng tôi đã cố gắng mô tả những 54,3%), với số liều sử dụng kháng sinh tăng đặc điểm của các nguyên nhân gây SPV ở trẻ lên thì tỉ lệ gặp SPV cũng giảm dần, nhưng em tại BVTEHP, tuy nhiên cỡ mẫu 54 ca cũng có thể xuất hiện sau 22 liều kháng sinh bệnh trong hai năm nghiên cứu còn khá nhỏ [3]. và điều này ảnh hưởng tới độ tin cậy của một số điểm kết luận rút ra từ nghiên cứu này. V. KẾT LUẬN Chúng tôi cũng xin kiến nghị cần tiến hành Qua nghiên cứu 54 trường hợp trẻ bị SPV thêm các nghiên cứu khác về SPV trên quy trong các năm 2019 – 2020 tại BVTEHP, mô cỡ mẫu lớn hơn. chúng tôi rút ra một số kết luận sau: SPV gặp Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận nhiều nhất ở nhóm tuổi nhỏ hơn 12 tháng thấy những trường hợp sốc phản vệ có đường tuổi (70,4%). Tỉ lệ SPV ở trẻ nam nhiều hơn dùng tĩnh mạch (chiếm 81,5%, nguyên nhân trẻ nữ với tỉ lệ nam/nữ: 1,84/1. Chỉ có 7,4% chủ yếu là do thuốc) gặp nhiều hơn những trẻ có tiền sử dị ứng trước khi bị SPV. Phần đường vào dị nguyên khác. Kết quả này có lớn các ca SPV xảy ra trong quá trình trẻ nét tương đồng với kết quả của Nguyễn Anh điều trị nội trú tại BVTEHP (87%). SPV xảy Tuấn (2016) tại Bệnh viện Bạch Mai cho ra ở hầu hết các khoa, cần lưu ý rằng trong thấy dị nguyên gây phản vệ qua đường tĩnh đó khoa Sơ sinh là một trong các khoa hay mạch chiếm tỉ lệ cao nhất (61,3%). gặp bệnh nhân sốc phản vệ nhất, chiếm tới Sốc phản vệ là phản ứng quá mẫn, diễn ra 22,2%. Nguyên nhân gây SPV thường gặp cấp tính sau khi tiếp xúc với dị nguyên, diễn nhất là thuốc kháng sinh (81,5%). Trong số biến nhanh chóng trong vài phút đầu, thậm đó, các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam chí sau hàng giờ và cũng có trường hợp vài chiếm tỉ lệ cao nhất (93,2%). Chỉ có 3,7% trẻ ngày. Trong nghiên cứu trên 54 bệnh nhân bị SPV do thức ăn. Đường vào của dị nguyên SPV này, thời gian xuất hiện sốc phản vệ gây SPV thường gặp nhất là đường tiêm, trong 0 –30 phút chiếm đa số (chiếm 66,6%), truyền tĩnh mạch (81.5%). Thời gian từ lúc đặc biệt trong 5 phút đầu tiên tiếp xúc với dị trẻ bắt đầu tiếp xúc với dị nguyên cho đến nguyên (chiếm 46,3%) (trung vị: 15 phút). khi có triệu chứng của SPV thường gặp nhất Điều này chỉ ra rằng, sốc phản vệ có thể xảy là trong khoảng 0 – 5 phút (46,3%). Trong số ra sớm ngay sau tiếp xúc với dị nguyên, 43 bệnh nhi bị sốc phản vệ do thuốc kháng 34

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 sinh, tỉ lệ trẻ xuất hiện SPV sau từ 1 – 5 liều 4. Nguyen, K. D., H. A. Nguyen, D. H. Vu, T. chiếm tỉ lệ cao nhất (76,7%). T. Le, H. A. Nguyen, Jr., B. V. Dang, T. N. Nguyen, D. H. Nguyen, T. B. Nguyen, J. L. VI. KIẾN NGHỊ Montastruc and H. Bagheri (2019). "Drug- Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi Induced Anaphylaxis in a Vietnamese kiến nghị cần nâng cao ý thức cảnh giác và Pharmacovigilance Database: Trends and theo dõi SPV khi điều trị thuốc, đặc biệt là Specific Signals from a Disproportionality Analysis." Drug Saf 42(5): 671-682. thuốc kháng sinh cho trẻ em. Điều này cần 5. Nguyễn Xuân Quốc, Phạm Văn Quang, đặc biệt chú trọng trên nhóm trẻ nhỏ dưới 12 Tăng Chí Thượng (2016). "Đặc điểm điều trị tháng tuổi, trong khoảng 5 phút đầu tiên sau bệnh nhi bị sốc phản vệ tại bệnh viện Nhi tiêm, truyền và ngay cả khi trẻ đã được sử đồng 1." Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí dụng nhiều liều kháng sinh trước đó. Minh phụ bản tập 20(2): 22 - 28. 6. Pouessel , G. and P. J. Turner (2018). TÀI LIỆU THAM KHẢO "Food-induced fatal anaphylaxis: From 1. Jiang, N., W. Xu and L. Xiang (2021). epidemiological data to general prevention "Age-related differences in characteristics of strategies." 48(12): 1584-1593. anaphylaxis in Chinese children from infancy 7. Phạm Văn Thức (2011). Dị ứng thuốc. Hà to adolescence." World Allergy Organization Nội, Nhà xuất bản Y học. Journal 14(11): 100605. 8. Versporten , A., P. Zarb, I. Caniaux, M. F. 2. Michelson, K. A., M. C. Monuteaux and M. Gros, N. Drapier, M. Miller, V. Jarlier, D. I. Neuman (2016). "Variation and Trends in Nathwani and H. Goossens (2018). Anaphylaxis Care in United States Children's "Antimicrobial consumption and resistance in Hospitals." Acad Emerg Med 23(5): 623-627. adult hospital inpatients in 53 countries: 3. Nakamura, T. and T. Murata (2018). results of an internet-based global point "Regulation of vascular permeability in prevalence survey." Lancet Glob Health 6(6): anaphylaxis." British journal of pharmacology e619-e629. 175(13): 2538-2542. 35

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/mot-so-dac-diem-cua-nguyen-nhan-gay-soc-phan-ve-tai-benh-vien-tre-em-hai-phong-2598767.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY