TC. DD & TP 14 (2) – 2018 §ÆC §IÓM CÊU TRóC C¥ THÓ CñA TRÎ VÞ THµNH NI£N 11-14 TUæI T¹I TR¦êNG PHæ TH¤NG D¢N TéC B¸N TRó HUYÖN V¡N CHÊN, TØNH Y£N B¸I, N¡M 2017 Nguyễn Song Tú1, Phạm Vĩnh An2, Lê Danh Tuyên3, Hoàng Văn Phương4, Nguyễn Lân5 Dinh dưỡng của trẻ vị thành niên là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng quan trọng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 1.472 trẻ trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, năm 2017 để mô tả đặc điểm cấu trúc cơ thể ở trẻ vị thành niên 11-14 tuổi vùng miền núi. Kết quả: Chiều cao trẻ 11-14 tuổi thấp hơn so với các nghiên cứu ở vùng nông thôn Việt Nam, là vấn đề cần lưu tâm; chiều cao trung bình là 143,1±11,4 cm ở trẻ trai, và trẻ gái là 142,3±8,6 cm; tăng dần theo lớp tuổi từ 135,0 – 152 cm ở trai và 135,9 đến 148,9 cm ở gái; Phần trăm mỡ, khối lượng mỡ trung bình ở trẻ gái cao hơn trẻ trai (p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 của BMI không thể phân biệt giữa khối Với α = 0,05; Z(1-α/2) = 1,96; d = 0,05; p mỡ và khối nạc; BMI không phải lúc nào ước tính =0,5. Cỡ mẫu cần thiết là 385 cũng là yếu tố tiên đoán chính xác sự trẻ. Do chọn mẫu cụm (ngẫu nhiên đơn 5 phân bố mỡ và việc sử dụng nó để mô tả trường trong số 10 trường), do đó cỡ mẫu tình trạng dinh dưỡng khác nhau giữa các cần thiết 385 x 2 giới x 1,5 (DE – design nhóm dân tộc khác nhau do sự thay đổi tỉ effect) là 1155 trẻ. Thực tế tiến hành trên lệ mỡ trong cơ thể [6]. Có rất ít nghiên toàn bộ học sinh PTDTBT thuộc cấp cứu ở Việt Nam, được tiến hành để mô tả THCS từ lớp 6-9 tại 5 trường được chọn thành phần cấu trúc cơ thể như cân nặng, (1.472 trẻ). chiều cao, chỉ số BMI, phần trăm mỡ, 2.4. Phương pháp chọn mẫu: Trước khối lượng mỡ, khối lượng không mỡ.. và hết chọn chỉ định tỉnh Yên Bái thuộc chưa có nghiên cứu nào công bố về các vùng miền núi phía Bắc, chọn ngẫu nhiên chỉ số trên ở trẻ trung học cơ sở ở miền đơn huyện Văn Chấn là một huyện có núi, vùng dân tộc, khó khăn. Do đó, trường PTDTBT cấp THCS, sau đó chọn nghiên cứu được tiến hành nhằm mục ngẫu nhiên đơn 5/10 xã có trường PT- đích mô tả đặc điểm cấu trúc cơ thể ở trẻ DTBT cấp THCS. vị thành niên 11-14 tuổi tại trường phổ Chọn đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ thông dân tộc bán trú huyện Văn Chấn, 1.472 trẻ từ lớp 6 đến lớp 9 trong độ tuổi Tỉnh Yên Bái, năm 2017.. 11-14 tuổi, có mặt tại thời điểm điều tra. 2.5. Phương pháp và công cụ thu II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thập số liệu, tiêu chuẩn đánh giá 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian Các nhóm thông tin được thu thập bao nghiên cứu: gồm kinh tế xã hội, nhân khẩu học, thông Toàn bộ trẻ trung học cơ sở (THCS) tin về nhân trắc được phỏng vấn trực tiếp (từ lớp 6 đến lớp 9) đáp ứng các tiêu chí: bởi cán bộ Viện Dinh dưỡng. - Độ tuổi 11 -14 tuổi, đang học tại các - Cách tính tuổi: Tuổi được tính theo trường phổ thông dân tộc bán trú thuộc phân loại của WHO, 1995. Tuổi được tính địa bàn nghiên cứu, tròn (ví dụ từ 11-11,99 tuổi gọi là 11 tuổi; - Gia đình tự nguyện đồng ý cho trẻ 12-12,99 gọi là 12 tuổi). tham gia nghiên cứu, - Xác định cân nặng: bằng cân điện tử Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Tại TANITA SC 330 đo được tỷ lệ mỡ, khối 5 trường phổ thông dân tộc bán trú (PT- lượng cơ, khối không béo; cân nặng với DTBT) trung học cơ sở (THCS) Cát độ chính xác 0,1 kg, được kiểm tra trước Thịnh, THCS Minh An, THCS Nậm khi sử dụng. Chiều cao: Sử dụng thước Lành, Trung học (TH) và THCS Suối gỗ với độ chính xác 0,1 cm. Kết quả được Giàng, TH An Lương thuộc huyện Văn ghi với đơn vị là cm và 1 số lẻ sau dấu Chấn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tháng phẩy. 10-12/2017. 2.6. Phân tích và xử lý số liệu: Sử 2.2 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt dụng phần mềm Epi Data để nhập số liệu ngang. và phần mềm SPSS 18.0 để phân tích. 2.3 Cỡ mẫu: Chọn mẫu cụm, có phân Test kiểm định thống kê χ2 test, ANOVA tầng (2 giới: nam và nữ) –test, t - test. Giá trị p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 dưỡng thông qua trước khi triển khai, THCS của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên theo quyết định số 1170/QĐ-VDD ngày Bái, trong đó 734 trẻ trai (49,9%) và 738 18/09/2017. trẻ gái (50,1%); Các trẻ là người dân tộc là chủ yếu, trong đó đông nhất là dân tộc III. KẾT QUẢ Nùng (36,3%), tiếp theo là Dao (28,5%), Nghiên cứu tiến hành trên 1.472 trẻ Kinh chỉ chiếm 19,7% và Tày (12,4%) 11-14 tuổi (chiếm 97,0% tổng số trẻ), từ còn lại dân tộc khác (3%). Độ tuổi trung lớp 6 – 9 tại 5 trường PTDTBT cấp bình của trẻ tham gia là 12,4±1,1 tuổi. Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc của trẻ 11-14 tuổi tại trường PTDTBT huyện Văn Chấn (n = 1472) Trẻ trai (TB±SD) Trẻ gái (TB±SD) Chung Chỉ số nhân trắc n (n=734) (n= 738) (TB±SD) Cân nặng chung (kg) 1472 36,0±9,1b3 36,3±7,4 b3 36,1±8,3 b3 11 tuổi 387 30,3±6,7 31,0±5,9 30,7±6,3 12 tuổi 418 33,0±6,5a2 34,8±6,3 33,9±6,5 13 tuổi 350 38,9±9,4 39,3±6,6 39,1±8,1 14 tuổi 317 42,8±8,4 42,1±5,7 42,5±7,2 Chênh 12-11 tuổi (kg) 2,6 c3 3,8 c3 3,2 c3 Chênh 13-12 tuổi (kg) 5,9 c3 4,5 c3 5,2 c3 Chênh 14-13 tuổi (kg) 4,0 c3 2,8 c3 3,3 c3 Chiều cao (cm) 1472 143,1±11,4 b3 142,3±8,6 b3 142,7±10,1 b3 11 tuổi 387 135,0±8,7 135,9±7,9 135,5±8,3 12 tuổi 418 139,5±8,9 a1 141,3±7,5 140,4±8,3 13 tuổi 350 146,8±10,3 145,5±6,9 146,1±8,7 14 tuổi 317 152,3±9,7 a3 148,9±5,9 150,7±8,4 Chênh 12-11 tuổi (cm) 4,4c3 5,3 c3 4,9 c3 Chênh 13-12 tuổi (cm) 7,3 c3 4,2 c3 5,7 c3 Chênh 14-13 tuổi (cm) 5,5 c3 3,4 c3 4,6 c3 a) t-test: 1)p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 tăng chiều cao nhiều hơn trai, nhưng từ trẻ gái và chung 2 giới (ANOVA test, giai đoạn 13, 14 tuổi trẻ trai tăng chiều p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 Bảng 3. Đặc điểm chỉ số Z-score BMI theo tuổi ở trẻ 11-14 tuổi tại trường PTDTBT huyện Văn Chấn (n = 1472) Trẻ trai (TB±SD) Trẻ gái (TB±SD) Chỉ số nhân trắc n Chung (TB±SD) (n=734) (n= 738) Z-score BMI/T 1472 -0,61±0,97 a1 -0,51±0,89 -0,56±0,93 11 tuổi 387 -0,57±1,01 -0,58±0,90 -0,58±0,96 12 tuổi 418 -0,67±0,86 -0,58±0,91 -0,63±0,88(13)c1 13 tuổi 350 -0,56±1,08 -0,42±0,94 -0,49±1,01(12)c1 14 tuổi 317 -0,63±0,92 a1 -0,43±0,80 -0,54±0,87 a) t-test: 1)p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 trai không có sự khác biệt giữa các lớp ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi ở trẻ tuổi. Khối lượng mỡ (FM) trẻ trai nhóm gái (ANOVA-test, p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 thị của Ấn Độ [7]; cũng đã cải thiện đáng kể. Cân nặng trung bình theo lớp tuổi (11, Chiều cao trung bình của trẻ trai là là 12, 13 và 14 tuổi) ở trẻ trai là (30,3; 33,0; 143,1±11,4 cm và trẻ gái là 142,3±8,6 38,9 và 42,8 kg) và trẻ gái (31,0; 34,8; cm; thấp hơn kết quả chiều cao của trẻ 39,3 và 42,1 kg) đều cao hơn kết quả vùng ngoại thành Hà Nội, năm 2016 với Tổng điều tra Dinh dưỡng 2009, vùng số liệu tương ứng (150,0; 149,0 kg và nông thôn (trai là 29,2; 32,4; 35,2 và 39,7 149,5 cm) [5]; thấp hơn trẻ cùng lớp 11- kg; và gái là 29,2; 32,4; 35,2 và 39,7 kg 14 tuổi khu nghèo vùng thành thị của Ấn [4]; cao hơn cân nặng trẻ huyện Phổ Yên Độ [7]; Chiều cao trung bình trẻ huyện năm 2008 theo lớp tuổi (trai 27,7; 29,6; Văn Chấn theo lớp tuổi (11, 12, 13 và 14 33,8; 38,8 kg và nữ 27,9; 31,4; 35,3 và tuổi) ở giới nam là (135,0; 139,5; 146,8 38,7 kg) [8]; nhưng thấp hơn số liệu tại và 152,3 cm) và nữ (135,9; 141,3; 145,5 Hà Nội 2016 khu vực ngoại thành ở cả trẻ và 148,9 cm) tương đương kết quả Tổng trai và trẻ gái (trai: 34,6; 39,2; 43,9; và điều tra Dinh dưỡng 2009 ở vùng nông 48,0 kg; gái (34,8; 38,9; 42,2 và 44,8 kg) thôn trẻ trai giới lớp tuổi 11,13; nhưng [5]; cao hơn cân nặng trẻ vùng nông thôn, thấp hơn ở lớp tuổi 12, 14 (134,3; 139,9; tỉnh Hà Nam năm 2005 ở cả trai (28,3; 145,3 và 151,0 cm); và đồng thời, thấp 30,9; 35,5 và 39,9 kg) và trẻ gái (29,0; hơn ở trẻgái trong điều tra toàn quốc 32,7; 36,2 và 39,6 kg) [3]. Tương đương (136,8; 141,9; 146,1 và 149,9 cm [4]; với trẻ trai, vùng thành thị thuộc tỉnh tương đương so với nghiên cứu của Fars, Nam Iran lớp tuổi 11 (30,7 kg) và Nguyễn Quang Dũng tại trẻ trai tuổi 11 thấp hơn lớp tuổi 12, 13, 14 (34,5, 40,4 và 12 tuổi và cao hơn trẻ 12, 14 và tương và 44,7 kg) và cao hơn trẻ gái lớp tuổi 11 đương so với trẻ gái ở các lớp tuổi tại là 29,6 kg; thấp hơn trẻ gái lớp tuổi 12, huyện Phổ Yên, Thái Nguyên 2008 (trai 13, 14 tương ứng là (35,6, 42,5, 45,8 kg) 134,9; 138,8; 144,8; 151,3 cm và gái [9]; thấp hơn cân nặng ở tất cả các lớp 136,4; 141,7; 145,8; 149,1 cm)[8]; đồng tuổi 2 giới trẻ vùng thành thị thành phố thời thấp hơn chiều cao trẻ cùng lớp tuổi Chongquing, Trung Quốc [10]. vùng nông thôn, tỉnh Hà Nam năm 2005 Sự khác biệt về cân nặng của học sinh ở cả nam giới (135,6; 139,9; 147,3 và ở huyện Văn Chấn, Yên Bái so với chỉ số 153,7 cm) và nữ giới (137,6; 143,2; 147,5 cân nặng ở các nghiên cứu khác ở ngoại và 150,5 cm) [3]; thấp hơn chiều cao các thành thành phố và vùng nông thôn Việt lớp tuổi và 2 giới trẻ vùng thành thị, Nam phù hợp với nhận định của Lê Danh Trung Quốc [10] và trẻ vùng thành thị Tuyên và CS về xu hướng suy dinh thuộc tỉnh Fars, Nam Iran (nam 139,0; dưỡng ở Việt Nam trong đó tình trạng 145,5; 153,9; 160,0 cm và nữ 139,0; dinh dưỡng ở vùng thành thị thường tốt 148,9; 153,8; 154,9 cm) [9]; Số liệu chiều hơn vùng nông thôn; đồng thời tốt hơn cao của trẻ, đồng thời thấp hơn số liệu tại vùng miền núi, dân tộc khó khăn [11]. Hà Nội 2016 khu vực ngoại thành ở cả trẻ Khoảng thời gian 12 năm so sánh cân trai (141,4; 147,8; 154,9; và 160,3 cm); nặng trẻ trường dân tộc bán trú huyện và gái (143,3; 148,6; 151,6 và 153,9 cm) Văn Chấn là huyện miền núi của tỉnh Yên [5]. Ở tuổi 11, 12 và 13 chiều cao trẻ gái Bái với kết quả nghiên cứu của Lê tương đương với trẻ trai, nhưng đến 14 Nguyễn Bảo Khanh thì cho thấy rằng cân tuổi thì trẻ trai cao hơn trẻ gái (t-test, nặng của trẻ trung học cơ sở nhìn chung p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 nghiên cứu của Hồ Thu Mai tại Sóc Sơn phần trăm mỡ cơ thể nam giới thấp hơn [12]. nữ giới [14]. Tương ứng, trẻ gái THCS Đã có những bằng chứng thuyết phục bán trú huyện Văn Chấn có khối lượng và các khuyến nghị từ Tổ chức Y tế thế mỡ là (8,2±3,9 kg) gấp 1,7 lần khối lượng giới về việc chiều cao của một cá thể tăng mỡ trẻ trai (4,7±3,8 kg). Trung bình phần trưởng mạnh mẽ nhất là trong 1000 ngày trăm mỡ, khối lượng mỡ trẻ gái cao hơn đầu tiên của cuộc đời, tức là giai đoạn bào so với trẻ trai ở từng lớp tuổi (p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 2. Trung bình phần trăm mỡ, khối khỏe cộng đồng trên học sinh 11-14 tuổi lượng mỡ của trẻ gái cao hơn so với trẻ tại huyện Phổ Yên, Thái Nguyên. Tạp chí trai (p
TC. DD & TP 14 (2) – 2018 Summary BODY COMPOSITION CHARACTERISTICS OF ADOLESCENTS AGED 11-14 IN ETHNIC MINORITY BOARDING SCHOOLS IN VAN CHAN DISTRICT, YEN BAI PROVINCE, 2017. Nutrition status of adolescent is an important public health concern. Cross-sectional study was conducted on 1,472 children in ethnic minority boarding schools in Van Chan district, Yen Bai Province in 2017 to describe body composition features of adolescents aged 11-14 in the mountain region. The result showed that their height of children was lower than that of other rural children in previous studies, which was a concern; Mean height in boys and girls were 143.1±11.4 cm and 142.3± 8.6 cm, respectively; mean height of combined sexes was 142.7±10.1cm, increasing by age groups from 135.0 to 152 cm in boys and 135.9 to 148.9 cm in girls; Mean total body fat and fat mass in girls were higher than boys (p