72 Nguyễn Thị Việt Hà, Cung Thị Thắm, Phạm Thị Khánh Huyền, Đoàn Trương Thị Thanh Tuyền KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC VỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN Ở TRẺ EM TẠI ĐÀ NẴNG KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF CAREGIVERS ABOUT ANTIBIOTIC USE FOR UPPER RESPIRATORY TRACT INFECTION TREATMENT IN CHILDREN IN DANANG Nguyễn Thị Việt Hà1*, Cung Thị Thắm2, Phạm Thị Khánh Huyền1, Đoàn Trương Thị Thanh Tuyền1 1 Khoa Y - Dược – Đại học Đà Nẵng 2 Công ty TNHH thiết bị Y tế Danh *Tác giả liên hệ: ntvha@smp.udn.vn (Nhận bài: 20/6/2022; Chấp nhận đăng: 18/8/2022) Tóm tắt - Nguồn kê đơn kháng sinh (KS) lớn nhất ở trẻ em là Abstract - Most of the antibiotic prescriptions for children come do các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp trên [1], mặc dù có đủ bằng from upper respiratory tract infection (URTI) [1], despite the fact that chứng để chứng minh nguồn gốc của hầu hết các bệnh lý này là the most common cause of URTI is virus in reality [2] or some do virus [2] hoặc một số bệnh là do vi khuẩn nhưng thường tự diseases are bacterial, but usually resolve on their own without khỏi, và điều trị KS là không cần thiết. Việc kê đơn KS không antibiotic treatment. Therefore, antibiotic therapy is not necessary in cần thiết là nguyên nhân chính dẫn dến kháng KS ở trẻ em [3]. these cases. Unnecessary antibiotic prescribing is the major cause of Thêm vào đó, kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng KS của antibiotic resistance in children [3]. In addition, the knowledge, cha mẹ hay những người trong gia đình cũng là một trong những attitude and practice of using antibiotics by parents or other family nguyên nhân góp phần làm tăng tình trạng kháng KS của trẻ. members are also one of the causes contributing to the increase in Mục tiêu của nghiên cứu là xác định kiến thức, thái độ và thực antibiotic resistance of children. The objective of this study is to hành của người dân về việc sử dụng KS cho trẻ em trong điều determine knowledge, attitude and practice of people about the use of trị các bệnh nhiễm trùng hô hấp trên và khảo sát sự ảnh hưởng antibiotics for children in the upper respiratory tract infections các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu đến kiến thức, thái độ, treatment and to examine the influence of the characteristics of the thực hành sử dụng KS. study subjects on knowledge, attitude and practice of antibiotic using. Từ khóa - Nhiễm trùng hô hấp trên; Trẻ em; Kháng sinh; Kháng Key words - Upper respiratory tract infections; Children; kháng sinh Antibiotic; Antibiotic resistance 1. Đặt vấn đề Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã có một số Hiện nay, tại Việt Nam, bệnh lý nhiễm khuẩn nằm nghiên cứu về việc người dân sử dụng KS cho trẻ em mắc trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh các bệnh NTHHT [6-9]. Tuy nhiên, số lượng còn bị hạn và tỷ lệ tử vong [4]. Vì vậy, KS có lợi ích to lớn trong chế, đồng thời thực trạng, sự hiểu biết, khả năng tiếp nhận điều trị, chăm sóc người bệnh khi được kê đơn và điều trị thông tin và các giải pháp của các nước trên thế giới không đúng. Tuy nhiên, những loại thuốc này đã được sử dụng phải lúc nào cũng áp dụng được với Việt Nam. Ngoài ra, không đúng cách làm cho các vi sinh vật thích nghi với hiện nay tại thành phố Đà Nẵng chưa có nghiên cứu nào thuốc, tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn trở nên kháng được thực hiện liên quan đến kiến thức về sử dụng KS và thuốc, dẫn đến thuốc kém hiệu quả hoặc không hiệu quả. thực trạng sử dụng nhóm thuốc này. Vì vậy, cần tiến hành Trên thế giới đã xuất hiện các vi khuẩn kháng với hầu hết nhiều nghiên cứu hơn nữa trong lĩnh vực này nhằm hướng KS (vi khuẩn siêu kháng thuốc). Tại Việt Nam, hầu hết tới sử dụng KS hợp lý trên bệnh nhi. các cơ sở khám, chữa bệnh đang phải đối mặt với tốc độ Đối tượng lan rộng các vi khuẩn kháng với nhiều loại KS. Mức độ Người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi đang sinh sống tại thành và tốc độ kháng thuốc ngày càng gia tăng, đang ở mức phố Đà Nẵng vào thời điểm tiến hành khảo sát theo tiêu báo động. Gánh nặng do kháng thuốc ngày càng tăng do chuẩn chọn mẫu và loại trừ. chi phí điều trị tăng lên, ngày điều trị kéo dài, ảnh hưởng Tiêu chuẩn chọn mẫu: Người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi đến sức khỏe người bệnh, cộng đồng và sự phát triển đang sinh sống tại thành phố Đà Nẵng vào thời điểm tiến chung của xã hội. Trong tương lai, các quốc gia có thể hành khảo sát đồng ý tham gia nghiên cứu. phải đối mặt với khả năng không có thuốc để điều trị hiệu quả các bệnh truyền nhiễm nếu không có các biện pháp Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng không đủ năng lực hoàn thành đầy đủ phiếu khảo sát. can thiệp phù hợp [5]. Phương pháp nghiên cứu Điều đáng nói hơn, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nguồn kê đơn KS lớn nhất ở trẻ em là do nhiễm trùng hô Thiết kế nghiên cứu hấp trên (NTHHT). Việc kê đơn KS không hợp lý là Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên thông tin thu thập nguyên nhân chính dẫn đến kháng KS ở trẻ em [1]. được từ người dân tại thành phố Đà Nẵng thông qua phiếu 1 The University of Danang - School of Medicine and Pharmacy (Nguyen Thi Viet Ha, Pham Thi Khanh Huyen, Doan Truong Thi Thanh Tuyen) 2 Danh Medical Equipment Company Limited (Cung Thi Tham)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 20, NO. 9, 2022 73 khảo sát trực tiếp hoặc trực tuyến. z2 ∝ 1− 2 ×p (1−p) Địa điểm và thời gian n= d2 + Địa điểm nghiên cứu: thành phố Đà Nẵng. Trong đó: + Thời gian: từ 05/2021 đến 03/2022. n là cỡ mẫu tối thiểu (số đối tượng cần nghiên cứu). Phương pháp thu thập số liệu α là xác suất sai lầm loại I (∝ = 0,05). + Công cụ nghiên cứu: Bộ câu hỏi được sử dụng trong 2 z1−∝ là giá trị phân phối chuẩn, được tính theo ý nghĩa nghiên cứu của nhóm tác giả được xây dựng dựa trên các 2 bài nghiên cứu khoa học sau: Dana A Darwish và cộng sự thống kê, z = 1,96 nếu mức ý nghĩa thống kê là 5%. [10]; Takahiro Higashi và Shunichi Fukuhara [11]; Amit p là tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về sử dụng thuốc Jain và cộng sự [12]; Darius Shaw Teng Pan và cộng sự KS, được lấy từ nghiên cứu trước đây. Cụ thể là theo nghiên [13]. Bộ câu hỏi gồm có 24 câu hỏi được chia thành 4 phần cứu “Thực trạng kiến thức về sử dụng thuốc KS cho trẻ em và có tiêu chí đánh giá như sau: dưới 5 tuổi của người chăm sóc tại hai xã, huyện Kiến - Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn: Xương, tỉnh Thái Bình năm 2020” của tác giả Nguyễn Thị Có 5 câu hỏi, bao gồm giới tính, năm sinh, trình độ học Ái và cộng sự có p = 0,685 [14]. vấn, quan hệ với trẻ, nghề nghiệp. d là mức sai số tuyệt đối (d = 0,05). - Phần 2: Kiến thức sử dụng KS: Có 10 câu hỏi, mỗi Áp dụng công thức ta có: n ≈ 331,6. câu trả lời đúng được tính một điểm (1 điểm); Câu trả lời Cần khảo sát ít nhất 332 đối tượng. sai hoặc không biết cho không điểm (0 điểm). Như vậy Phương pháp phân tích dữ liệu phần kiến thức có điểm tối thiểu là 0 điểm và tối đa là 10 điểm. Kiến thức chung: Đạt khi ≥ 60% tổng số điểm, + Liệt kê và định nghĩa biến số: Dựa vào các câu hỏi không đạt khi < 60% tổng số điểm. trong bảng khảo sát, xác định biến số mỗi câu (mỗi câu hỏi sẽ tương ứng với một biến số) để thuận tiện cho quá trình - Phần 3: Thái độ sử dụng KS: Có 5 câu hỏi, mỗi câu nhập và phân tích số liệu. trả lời đúng được tính một điểm (1 điểm), câu trả lời sai hoặc không biết cho không điểm (0 điểm). Như vậy, phần + Phân tích thông qua phần mềm: Microsoft Excel và thái độ có điểm tối thiểu là 0 điểm và tối đa là 5 điểm. IBM SPSS Statistics 20.0. Thái độ chung: đạt khi ≥ 80% tổng số điểm, không đạt khi Đạo đức trong nghiên cứu < 80% tổng số điểm. Ảnh hưởng lên các đối tượng nghiên cứu - Phần 4: Thực hành sử dụng KS: Có 4 câu hỏi. Đối với + Nghiên cứu chỉ được tiến hành chỉ khi có sự đồng ý câu hỏi 2 lựa chọn, mỗi câu trả lời đúng được tính một điểm hợp tác của đối tượng nghiên cứu là người dân có con dưới (1 điểm); Câu trả lời sai được cho không điểm 6 tuổi. (0 điểm). Đối với câu hỏi có mức độ khác nhau cách tính + Các thông tin nghiên cứu sẽ được bảo mật kỹ càng điểm cho từng lựa chọn như sau: bằng cách: “luôn luôn”: không điểm (0 điểm); − Đối tượng nghiên cứu sẽ được mã hóa bằng số. “thường xuyên”: một điểm (1 điểm); − Các thông tin của đối tượng nghiên cứu sẽ không “hiếm khi”: hai điểm (2 điểm); được công bố khi chưa có sự cho phép của đối tượng. “không”: ba điểm (3 điểm). + Nghiên cứu sẽ không gây tổn hại tinh thần, thể chất Như vậy, phần thực hành có tối thiểu là 0 điểm và tối của đối tượng được nghiên cứu. đa là 24 điểm. Thực hành chung: Đạt khi ≥ 80% tổng số Ảnh hưởng lên xã hội điểm, không đạt khi < 80% tổng số điểm. Lợi ích của kết quả nghiên cứu được sử dụng cho cộng đồng. + Cách tiếp cận: Người nghiên cứu sẽ tiếp cận những người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi đến tiêm vắc-xin tại các 2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát trạm y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vào 2 đợt tiêm 2.1. Kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng KS của chủng định kỳ hàng tháng của trạm (đợt 1: ngày 11 - 13; người dân đợt 2: ngày 24 - 26) và tại Cơ sở tiêm chủng dịch vụ - Trung Đặc điểm mẫu nghiên cứu, sau khi làm sạch dữ liệu có tâm Kiểm soát bệnh tật (103 Hùng Vương). Điều tra viên 430 phiếu đạt yêu cầu đưa vào phân tích. Kết quả đặc điểm phát bộ câu hỏi cho người dân có con dưới 6 tuổi tự điền chung của người dân được nghiên cứu biểu hiện ở Bảng 1. sau đó thu hồi lại tờ phiếu trả lời (giải thích, làm rõ nghĩa thêm những vấn đề đối tượng thắc mắc, nếu có). Ngoài ra, Trong số 430 người dân được phỏng vấn, nữ (88,4%) số liệu còn được thu thập qua phiếu khảo sát trực tuyến. có tỷ lệ cao hơn nam (11,6%). Phần lớn người được phỏng vấn nằm trong độ tuổi từ 18 – 49 tuổi, trong đó nhóm đối Kỹ thuật chọn mẫu tượng 18 – 29 có tỷ lệ cao nhất (45,6%). Đa số người dân Chọn mẫu thuận tiện. Người nghiên cứu sẽ tiếp cận được phỏng vấn có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học những người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi đến tiêm vắc-xin tại (44,4%). Nghề nghiệp của người dân đa dạng với tỷ lệ cao các trạm y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. nhất là nhân viên văn phòng và giáo viên (34,6%). Quan hệ Cỡ mẫu với trẻ của những người tham gia trả lời phỏng vấn chủ yếu Cỡ mẫu được xác định theo công thức: là mẹ ruột (80%) của trẻ.
74 Nguyễn Thị Việt Hà, Cung Thị Thắm, Phạm Thị Khánh Huyền, Đoàn Trương Thị Thanh Tuyền Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (70,8%) [15]. Đồng thời, cũng có tới gần hai phần ba Số lượng (61,6%) người dân biết được thuốc KS vừa tiêu diệt những Đặc điểm Tỷ lệ (%) vi khuẩn có hại và ngay cả những vi khẩn có lợi, tỷ lệ này ở (n=430) Giới Nam 50 11,6 nghiên cứu của Malak Khalifeh năm 2017 là 54,3% [16]. tính Nữ 380 88,4 Phát biểu “Dùng nhiều KS quá sẽ gây giảm tác dụng của 18 – 29 196 45,6 KS (lờn thuốc)” có tỷ lệ đúng 70,2% trong khi tỷ lệ này trong Tuổi 30 – 39 177 41,2 nghiên cứu ở Singapo là 79,5% [13]. Có đến 62,3% người ≥ 40 57 12,2 dân đồng ý rằng, thuốc KS có thể tự mua tại các nhà thuốc, Trung học cơ sở trở xuống 65 15,1 quầy thuốc mà không cần phải kê đơn. Kết quả này tương tự Trình Trung học phổ thông 150 34,9 với kết quả nghiên cứu của Darwish DA ở Jordan 62% [10]. độ học Trung cấp, Cao đẳng, Đại học 191 44,4 Tỷ lệ người dân biết thuốc KS có thể gây phản ứng dị ứng vấn Thạc sĩ, Tiến sĩ, Phó Giáo sư, chiếm 71,9%, thấp hơn so với nghiên cứu ở Ý (89,8%) [15]. 24 5,6 Giáo sư 2.1.2. Thái độ sử dụng KS Công nhân 58 13,5 Kiến thức ảnh hưởng một phần không nhỏ đến thái độ sử Học sinh, sinh viên 14 3,2 dụng KS. Việc thiếu kiến thức về KS có thể góp phần đến Nghề Buôn bán, kinh doanh 46 10,7 việc tăng xác suất lạm dụng hoặc tuân thủ khi sử dụng. Kết nghiệp Nhân viên văn phòng, giáo viên 149 34,6 quả khảo sát trên cho thấy, tỷ lệ người dân có thái độ đúng Y Dược 17 4 về KS chỉ chiếm 48,6% (Bảng 3). Trong số đó, gần một nửa Khác 146 34 người dân đồng ý với việc khi trẻ bị viêm họng, ho, sổ mũi Quan Mẹ 344 80 phải dùng KS để điều trị ngay (46,3%). Tỷ lệ này cao hơn hệ với Bố 40 9,3 nghiên cứu của KhawlaAbu Hammour năm 2019 tại Dubai trẻ Khác 46 10,7 (33,6%) [6]. Ngoài ra, cũng có 73,3% người dân không đồng 2.1.1. Kiến thức sử dụng KS ý việc trẻ em có thể dùng KS của họ khi có bệnh giống họ và chỉ cần giảm liều. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu Bảng 2. Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức sử dụng KS của người dân Đà Nẵng, 2021 của Jane Mingjie Lim năm 2021 (39,7%) [17]. Bảng 3. Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi về thái độ sử dụng KS Tần Tỷ lệ của người dân Đà Nẵng, 2021 STT Câu hỏi số (%) Cefuroxime là thuốc KS Tỷ lệ 1 130 30,2 STT Câu hỏi Tần số (%) Zinnat là thuốc KS hoàn toàn khác với 2 cefuroxime 27 6,3 Khi trẻ bị viêm họng, ho, sổ mũi phải 1 231 53,7 dùng KS để điều trị ngay Sốt, ho, cảm lạnh có thể tự khỏi mà không 3 cần dùng KS 219 50,9 Trẻ em có thể dùng KS của anh/chị khi 2 315 73,3 có bệnh giống anh/chị chỉ cần giảm liều 4 Thuốc KS chỉ có hiệu quả điều trị trên vi khuẩn 86 20 3 Sử dụng KS thì hoàn toàn an toàn cho trẻ 288 67 Thuốc KS cũng có hiệu quả chống lại các 5 virus (cảm lạnh, ho mùa, sốt siêu vi…) 100 23,3 Trong nhà anh chị có thường xuyên còn 4 276 64,2 thuốc KS dư, do không sử dụng hết không Ngoài vi khuẩn gây bệnh cũng có những vi 6 khuẩn có lợi sống trên cơ thể chúng ta (da, ruột) 335 77,9 Khi trẻ bị các bệnh tương tự với các bệnh đã mắc trước đó thì có thể sử dụng Thuốc KS vừa tiêu diệt những vi khuẩn có 5 KS mà bác sĩ đã kê trước mà không cần 332 77,2 7 265 61,6 hại và ngay cả những vi khẩn có lợi đi khám lại Dùng nhiều KS quá sẽ gây giảm tác dụng của 8 302 70,2 Thái độ chung của người dân về sử dụng thuốc KS 209 48,6 KS (lờn thuốc) Thuốc KS có thể tự mua tại các nhà thuốc, Có khoảng hai phần ba (67%) người dân cho rằng, sử 9 162 37,7 dụng KS có thể gây hại cho sức khỏe trẻ trong khi ở nghiên quầy thuốc mà không cần phải kê đơn 10 Thuốc KS có thể gây phản ứng dị ứng 309 71,9 cứu của Lawan Sa’adatu Sunusi tỷ lệ này là 62,5% [18]. Tỷ Kiến thức chung của người dân về thuốc KS 153 35,6 lệ người dân không còn dư thuốc KS do không sử dụng hết chiếm 64,2%, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Jane Kết quả khảo sát Bảng 2 cho thấy, chỉ có 35,6% người Mingjie Lim (52,3%) [17]. dân trả lời đạt phần kiến thức chung về KS. Có 30,2% 2.1.3. Thực hành sử dụng KS người dân biết được cefuroxime là thuốc KS nhưng có đến 93,7% người dân cho rằng Zinnat là thuốc KS hoàn toàn Kết quả khảo sát Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ người dân trả khác với cefuroxime. Chỉ có 26% người dân tham gia lời đúng các câu hỏi liên quan đến thực hành sử dụng thuốc phỏng vấn trả lời chính xác cả hai câu hỏi về KS trên. KS còn thấp, chỉ chiếm 28,8%; Trong đó, có 20,2% người dân đã tự sử dụng KS cho trẻ khi không có đơn của bác sĩ. Hơn một nửa người dân tham gia nghiên cứu cho rằng sốt, ho, cảm lạnh có thể tự khỏi mà không cần dùng KS Hầu hết người dân trả lời là không sử dụng KS cho trẻ (50,9%); Tỷ lệ này tương tự với nghiên cứu của Darius Shaw khi trẻ có các triệu chứng của các bệnh về đường hô hấp có Teng Pan ở Singapo năm 2016 (51,2%) [13]. Người dân biết tỷ lệ dao động từ 16,1% - 87,9%. Tỷ lệ này ở nghiên cứu thuốc KS không có hiệu quả chống lại các virus (cảm lạnh, của Huang Ying tại Trung Quốc có tỷ lệ dao động từ 9% - ho mùa, sốt siêu vi…) chỉ đạt 23,3%, tỉ lệ này thấp hơn rất 30% [19]. nhiều so với nghiên cứu của Aida Bianco ở Ý năm 2020 Phần lớn những người tham gia trả lời phỏng vấn đều
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 20, NO. 9, 2022 75 tuân thủ liều lượng và thời điểm dùng thuốc cho trẻ theo mềm SPSS 20.0) và được thể hiện qua các hình dưới đây. đơn của bác sĩ (99,1%), tỷ lệ này cao hơn nhiều so với Hình 1 cho thấy, trình độ học vấn được xác định có liên nghiên cứu của Lawan Sa’adatu Sunusi năm 2019 (43,6%) quan đến kiến thức và thái độ sử dụng KS có ý nghĩa thống [18]. Và chỉ có 6,5% người dân trả lời rằng họ có yêu cầu kê (p = 0,000 và p = 0,000). Những người dân có trình độ bác sĩ kê đơn KS khi trẻ bị cảm lạnh. học vấn Thạc sĩ, Tiến sĩ, Phó Giáo sư, Giáo sư có tỷ lệ trả Bảng 4. Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi về thực hành sử dụng KS lời đúng cao hơn những trình độ học vấn khác. của người dân Đà Nẵng, 2021 Câu hỏi Tần số Tỷ lệ (%) Anh/ chị có bao giờ tự sử dụng KS cho trẻ khi không có đơn của bác sĩ Có 87 20,2 Không 343 79,8 Anh/ chị có thường sử dụng KS khi trẻ có các triệu chứng sau Luôn luôn 2 0,5 Thường xuyên 42 9,8 Nghẹt mũi/ Sổ mũi Hiếm khi 60 14 Không 326 76 Hình 1. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng KS Luôn luôn 1 0,2 Thường xuyên 30 7 Ngoài ra, quan hệ với trẻ cũng được xác định có mối Chảy nước mũi liên quan đến kiến thức sử dụng KS có ý nghĩa thống kê Hiếm khi 53 12,3 (p = 0,013) (Hình 2). Không 346 80,5 Luôn luôn 1 0,2 Thường xuyên 18 4,2 Hắt hơi Hiếm khi 33 7,7 Không 378 87,9 Luôn luôn 1 0,2 Thường xuyên 77 17,9 Đau rát họng Hiếm khi 136 31,6 Không 216 50,2 Luôn luôn 10 2,3 Thường xuyên 161 37,4 Hình 2. Mối liên quan giữa quan hệ với trẻ và kiến thức, Ho có đờm Hiếm khi 169 39,3 thái độ, thực hành sử dụng KS Không 90 20,9 Đặc điểm giới tính được xác định có mối liên quan đến kiến Luôn luôn 12 2,8 thức và thực hành sử dụng KS có ý nghĩa thống kê (p = 0,002 Thường xuyên 273 63,5 và p = 0,001) (Hình 3). Tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức, thái độ Ho có sốt và thực hành sử dụng KS của nữ giới cao hơn nam giới. Hiếm khi 76 17,7 Không 69 16,1 Luôn luôn 9 2,1 Ho kéo dài trên Thường xuyên 268 62,3 2 tuần Hiếm khi 77 17,9 Không 76 17,7 Anh/ chị có tuân thủ liều lượng và thời điểm dùng thuốc cho trẻ theo đơn của bác sĩ Có 426 99,1 Không 4 0,9 Anh/ chị có bao giờ yêu cầu bác sĩ kê đơn Hình 3. Mối liên quan giữa giới tính và kiến thức, thái độ, KS khi trẻ bị cảm lạnh thực hành sử dụng KS Có 28 6,5 Kết quả khảo sát tìm thấy mối liên quan giữa khoảng Không 402 93,5 tuổi và kiến thức sử dụng KS (p = 0,046) (Hình 4). Nhóm Thực hành chung về sử dụng thuốc KS của đối tượng nằm trong khoảng tuổi 18 – 29 tuổi có tỷ lệ trả 124 28,8 người dân lời đúng cả ba phần kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng 2.2. Ảnh hưởng các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu KS cao nhất (13,3%). đến kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng KS Khi khảo sát giữa các nhóm nghề nghiệp, nhóm tác giả Kết quả mối liên quan giữa đặc điểm mẫu nghiên cứu và chưa tìm ra mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức, kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng thuốc KS được phân thái độ, thực hành sử dụng KS (Hình 5). Tuy nhiên, kết quả tích bằng phép kiểm hồi quy logistic (chạy đa biến bằng phần khảo sát cho thấy, những người dân làm việc liên quan đến
76 Nguyễn Thị Việt Hà, Cung Thị Thắm, Phạm Thị Khánh Huyền, Đoàn Trương Thị Thanh Tuyền ngành y – dược có tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi khảo sát Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa kiến thức và thái độ, của nhóm tác giả cao hơn những nhóm còn lại. kiến thức và thực hành, thái độ và thực hành có mối liên quan với nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,000, p = 0,000 và p = 0,001). Số lượng người dân đạt kiến thức và thực hành sử dụng KS là 67 người, chiếm tỷ lệ 15,6%. Trong số 302 người dân trả lời đúng câu hỏi phần kiến thức “dùng nhiều KS quá sẽ gây giảm tác dụng của KS (lờn thuốc)” thì có 180 người dân trả lời đúng câu hỏi phần thái độ “khi trẻ bị viêm họng, ho, sổ mũi phải dùng KS để điều trị ngay” (p = 0,000). Với 332 người dân trả lời đúng câu hỏi phần thái độ “khi trẻ bị các bệnh tương tự với các bệnh đã mắc trước đó thì có thể sử dụng KS mà bác sĩ đã kê trước mà không Hình 4. Mối liên quan giữa khoảng tuổi và kiến thức, thái độ, cần đi khám lại” thì có 331 người dân trả lời đúng câu hỏi thực hành sử dụng KS phần thực hành “anh/ chị có tuân thủ liều lượng và thời điểm dùng thuốc cho trẻ theo đơn của bác sĩ” (p = 0,003). Như vậy, người dân có kiến thức không tốt thường đi kèm với thái độ không tốt và người có kiến thức tốt thường đi kèm với thái độ tốt dẫn đến thực hành tốt. Kết quả này tương tự với nghiên cứu ở Lebanon [16]. 3. Bàn luận 3.1. Kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng KS của người dân Kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân đạt về kiến Hình 5. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức, thái độ, thức, thái độ và thực hành đối với việc sử dụng thuốc KS thực hành sử dụng KS trong mẫu nghiên cứu còn thấp. Những người tham gia 2.3. Mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ và thực hành sử chưa được biết về hậu quả của kháng KS và không biết rằng dụng KS ngừng KS sớm hoặc khi các triệu chứng đã hết mà ngừng Kết quả khảo sát mối liên quan giữa kiến thức, thái độ quá trình điều trị KS có thể làm tăng nguy cơ kháng KS. và thực hành sử dụng thuốc KS được phân tích bằng phép Quan điểm, kiến thức sai lầm trong sử dụng KS có thể kiểm chi bình phương (chạy đa biến bằng phần mềm SPSS khiến người dân sử dụng KS không hợp lý và điều này gây 20.0) thể hiện qua Bảng 5. gia tăng tình trạng đề kháng KS trong cộng đồng (tương tự Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và với nghiên cứu của Amir Nasimfar năm 2018 là 36%) [20]. thực hành sử dụng KS Ngoài ra, một số người dân cho rằng có thể mua thuốc KS Kiến thức tại nhà thuốc mà không cần đơn của bác sĩ (thấp hơn so với Mức phân loại P- Tổng χ2 nghiên cứu ở Lebanon là 85,6%) [16]. Từ đó cho thấy, Thái độ Đúng Sai value ngoài việc chú trọng cung cấp kiến thức cho người dân về 110 99 209 tác dụng của thuốc, tuân thủ điều trị, sử dụng KS an toàn Mức Đúng (25,6%) (23%) (48,6%) phân hợp lý thì những quy định cơ bản liên quan đến mua thuốc loại Sai 43 178 221 KS cũng nên được quan tâm nhằm nâng cao nhận thức của 51,576 0,000 (10%) (41,4%) (51,4%) họ về vấn đề này. Điều này có thể phần nào góp phần thay 153 277 430 Tổng đổi thói quen mua thuốc KS không có đơn trong người dân. (35,6%) (64,4%) (100%) Kiến thức Mức phân loại Bên cạnh đó, thái độ của người dân đối với việc sử dụng P- Tổng χ2 KS cho trẻ em dưới 6 tuổi vẫn còn nhiều bất cập; Tỷ lệ Thực hành Đúng Sai value người dân cho rằng, nên sử dụng KS ngay khi bị viêm 67 57 124 Mức Đúng họng, ho, sổ mũi còn cao (tương tự với nghiên cứu của (15,6%) (13,3%) (28,8%) phân Kishan Chand Gupta là 51%) [21]. loại Sai 86 220 306 25,880 0,000 Đặc biệt, tỷ lệ người dân đạt về thực hành KS rất thấp (20%) (51,2%) (71,2%) 153 227 430 (thấp hơn so với nghiên cứu của Amir Nasimfar là 63%) Tổng [20]. Người dân vẫn đồng ý với quan điểm yêu cầu bác sĩ (35,6%) (64,4%) (100%) Thái độ Mức phân loại P- kê đơn KS khi bị cảm lạnh . Tổng χ2 Thực hành Đúng Sai value 3.2. Ảnh hưởng các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 76 48 124 đến kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng KS Mức Đúng phân (17,7%) (11,2%) (28,8%) Về các đặc điểm liên quan đến mẫu nghiên cứu, nhóm loại Sai 133 173 306 11,225 0,001 tác giả tìm thấy mối liên hệ giữa trình độ học vấn liên quan (30,9%) (40,2%) (71,2%) đến kiến thức và thái độ sử dụng KS. Đáng chú ý, kiến thức Tổng 209 221 430 về KS thường không được dạy trong những năm học tiểu (48,6%) (51,4%) (100%) học, trung học cơ sở hay trung học phổ thông. Có thể thấy
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 20, NO. 9, 2022 77 được, những người ít học hơn có thể ít tiếp cận với giáo dục [4] Bộ Y tế, "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh - Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT”, Hà Nội, 2015. sức khỏe thông qua các kênh thông tin khác hoặc phải đối [5] Bộ Y tế, "Quyết định phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về mặt với rào cản ngôn ngữ trong việc hiểu các tài liệu giáo chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020 - Phê duyệt dục sức khỏe [7]. Vì vậy, cần phải có các hình thức can thiệp kèm theo Quyết định số 2174/QĐ-BYT”, Hà Nội, 2013. giáo dục người dân, nâng cao hiểu biết của họ. Một chương [6] K. Abu Hammour, S. Al-Saleh, and W. Abu Hammour, "Parental views trình giáo dục sức khỏe được tích hợp vào chương trình of antibiotic use in children with upper respiratory tract infections in giảng dạy tại trường học nhằm thúc đẩy việc sử dụng KS hợp Dubai”, European Journal of Integrative Medicine, vol. 29, p. 100917, 2019/08/01/ 2019, doi: https://doi.org/10.1016/j.eujim.2019.05.003. lý trong cộng đồng từ khi còn trẻ có thể có lợi. Do đó, nghiên [7] S. Al‐Saleh, K. Abu Hammour, and W. Abu Hammour, "Influencing cứu trong tương lai có thể xem xét hiệu quả tại các cơ sở factors of knowledge, attitude, and practice regarding antibiotic use khám chữa bệnh và các chương trình giáo dục sức khỏe toàn in children with upper respiratory tract infections in Dubai”, Journal cộng đồng về việc sử dụng KS đúng cách. of Evaluation in Clinical Practice, vol. 26, no. 1, 2020, pp. 197-202. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy, quan hệ với trẻ, [8] L. Lin, S. Harbarth, J. R. Hargreaves, X. Zhou, and L. Li, "Large- scale survey of parental antibiotic use for paediatric upper đặc điểm giới tính và khoảng tuổi cũng được xác định là có respiratory tract infections in China: implications for stewardship liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng KS. programmes and national policy”, International journal of Những người dân là phụ nữ thường có hiểu biết, thái độ và antimicrobial agents, vol. 57, no. 4, 2021, p. 106302. thực hành sử dụng KS cao hơn đàn ông. Một phần vì lý do [9] T. Zeru, H. Berihu, G. Buruh, and H. Gebrehiwot, "Magnitude and người phụ nữ thường là người trực tiếp chăm sóc trực tiếp factors associated with upper respiratory tract infection among under-five children in public health institutions of Aksum town, cho trẻ và họ quan tâm đến sức khỏe của các thành viên Tigray, Northern Ethiopia: an institutional based cross-sectional trong gia đình hơn nên có thể kiến thức, thái độ và thực study”, Pan African Medical Journal, vol. 36, no. 1, 2020. hành sử dụng KS của họ tốt hơn. Từ đó thấy được vai trò DOI: 10.11604/pamj.2020.36.307.17849 của người mẹ trong gia đình, hướng đến những nghiên cứu [10] D. A. Darwish, S. Abdelmalek, W. A. Dayyih, and S. Hamadi, "Awareness of antibiotic use and antimicrobial resistance in the Iraqi mới trong tương lai về tầm quan trọng hay thực trạng sử community in Jordan”, The Journal of Infection in Developing dụng KS của người mẹ đối với trẻ em. Countries, vol. 8, no. 05, 2014, pp. 616-623. 3.3. Mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ và thực hành sử [11] T. Higashi and S. Fukuhara, "Antibiotic prescriptions for upper dụng KS respiratory tract infection in Japan”, Internal medicine, vol. 48, no. 16, 2009, pp. 1369-1375. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa kiến thức và thái độ, [12] A. Jain, K. Dhir, M. Batta, and G. Singh, "Knowledge and practices kiến thức và thực hành, thái độ và thực hành có mối liên quan in community regarding antibiotic usage”, Int J Res Med Sci, vol. 4, với nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này cung cấp no. 2, 2016, pp. 610-614. cái nhìn sâu sắc hơn trong việc thiết kế các chiến dịch giáo [13] D. S. T. Pan et al., "Knowledge, attitudes and practices towards antibiotic use in upper respiratory tract infections among patients dục trong tương lai hướng đến cộng đồng nhằm thúc đẩy sử seeking primary health care in Singapore”, BMC family practice, dụng KS hợp lý và giúp giảm tình trạng kháng KS. vol. 17, no. 1, 2016, pp. 1-9. [14] N. T. Ái, N. H. My, P. T. Nga, B. T. H. Diệu, and B. T. Bình, "Thực 4. Kết luận trạng kiến thức về sử dụng thuốc KS cho trẻ em dưới 5 tuổi của Tỷ lệ người dân đạt về kiến thức, thái độ và thực hành người chăm sóc tại hai xã, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2020”, Tạp chí Y học Cộng đồng, vol. 62, no. 3, 2021. sử dụng KS với các bệnh BTHHT ở trẻ em tại Đà Nẵng còn doi:10.52163/yhc.v62i3 (2021).34. thấp. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa trình độ học [15] A. Bianco, F. Licata, R. Zucco, R. Papadopoli, and M. Pavia, vấn và kiến thức, thái độ sử dụng KS; Quan hệ với trẻ và "Knowledge and practices regarding antibiotics use: Findings from a kiến thức sử dụng KS; Giới tính và kiến thức, thực hành sử cross-sectional survey among Italian adults”, (in eng), Evol Med Public dụng KS; Khoảng tuổi và kiến thức sử dụng KS. Giữa kiến Health, vol. 2020, no. 1, pp. 129-138, 2020, doi: 10.1093/emph/eoaa028. thức và thái độ, kiến thức và thực hành, thái độ và thực [16] M. Khalifeh, N. Moore, and P. Salameh, "Public knowledge and attitude towards antibiotic use in Lebanon”, American Journal of hành có mối liên quan với nhau có ý nghĩa thống kê. Epidemiology and Infectious Disease, vol. 5, no. 2, 2017, pp. 35-41. Kết quả này là tiền đề cho việc thực hiện những khảo [17] J. M. Lim et al., "Public knowledge, attitudes and practices surrounding sát, nghiên cứu khoa học tiếp theo để đánh giá thực trạng antibiotic use and resistance in Cambodia”, JAC-Antimicrobial Resistance, vol. 3, no. 1, 2021, doi: 10.1093/jacamr/dlaa115. sử dụng KS của người dân cũng như có những nghiên cứu [18] L. S. a. Sunusi, M. M. Awad, N. M. Hassan, and C. A. Isa, "Assessment về chính sách, giải pháp nâng cao hiệu quả điều trị và giảm of knowledge and attitude toward antibiotic use and resistance among tình trạng kháng KS ở trẻ em nói riêng và người dân nói students of International University of Africa, medical complex, Sudan”, chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Glob Drugs Therapeutics, vol. 4, 2019, pp. 1-6. [19] Y. Huang et al., "Knowledge, attitude and practice of antibiotics: a TÀI LIỆU THAM KHẢO questionnaire study among 2500 Chinese students”, BMC medical education, vol. 13, no. 1, 2013, pp. 1-9. [1] W. H. Organization, "Cough and cold remedies for the treatment of [20] A. Nasimfar, E. Sadeghi, and A. AmuzMehr, "Evaluation of acute respiratory infections in young children”, World Health knowledge, attitude, and practice of parents on the use of antibiotics Organization, 2001. for acute upper respiratory tract infections in children admitted to [2] J. C. Pechere, "Patients' interviews and misuse of antibiotics”, Clinical Motahari Hospital of Urmia in 2017–2018”, Asian Journal of infectious diseases, vol. 33, no. Supplement_3, 2001, pp. S170-S173. Pharmaceutics, vol. 12, no. 2, 2018, p. S558. [3] P. Yagupsky, "Selection of antibiotic-resistant pathogens in the [21] K. C. Gupta, "Knowledge, attitude and practice of parents towards community”, The Pediatric infectious disease journal, vol. 25, no. antibiotic usage in children”, Journal of Advanced Medical and 10, 2006, pp. 974-976. Dental Sciences Research, vol. 6, no. 5, 2018, p. 80-83.