Tài liệu y khoa

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân

  • Mã tin: 469
  • Ngày đăng: 04/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm đã được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán u bụng chậu, trung thất, vú và u vùng cổ ở người lớn. Hiện vẫn còn ít báo cáo về sử dụng kỹ thuật này đối với u đặc điểm ở trẻ em. Bài viết này nhằm đánh giá đặc điểm siêu âm cũng như giá trị chẩn đoán của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm u sau phúc mạc ở trẻ em.

Nội dung Text: Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn Bệnh của siêu việnâm Trung chẩnương đoánHuế u... Nghiên cứu SINH THIẾT KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN U SAU PHÚC MẠC Ở TRẺ EM: HỒI CỨU TRÊN 52 BỆNH NHÂN Nguyễn Thị Thanh Hương1*, Lê Đình Công1, Nguyễn Thế Mạnh1, Hoàng Ngọc Thạch2, Phó Hồng Điệp2 DOI: 10.38103/jcmhch.2020.66.13 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm đã được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán u bụng chậu, trung thất, vú và u vùng cổ ở người lớn. Hiện vẫn còn ít báo cáo về sử dụng kỹ thuật này đối với u đặc điểm ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm siêu âm cũng như giá trị chẩn đoán của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm u sau phúc mạc ở trẻ em Đối tượng, phương pháp: BN có u sau phúc mạc được xác định bằng siêu âm, CLVT hoặc CHT, được sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm từ 10/2018 đến 1/2020 tại BV Nhi trung ương. Mỗi BN được lấy tối thiểu 5 mẫu sinh thiết. 13 BN được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Đánh giá đặc điểm siêu âm của khối u và giá trị chẩn đoán của sinh thiết kim. Kết quả: 52 BN (25 nam, 27 nữ) được đưa vào nghiên cứu. Siêu âm thường quy cho thấy các khối u có cấu trúc âm không đồng nhất hoặc khối hỗn hợp gồm vôi hóa và hoại tử. 61,5% khối u sau phúc mạc bao quanh mạch máu. Mẫu sinh thiết kim đủ chất lượng để chẩn đoán giải phẫu bệnh chiếm 98,1% (51/52). Có 1 trường hợp mẫu sinh thiết quá nhỏ chủ yếu chứa mô xơ và cơ vân không đủ chẩn đoán. Khả năng chẩn đoán chính xác của sinh thiết kim so với mổ là 76,9 % (10/13). Giải phẫu bệnh u sau phúc mạc đa dạng, 86,3% u nguồn gốc thần kinh (60,8% NB, 11,8% GNB và 13,7 % GN), 5,9 % u vỏ tuyến thượng thận, 4,0% u tế bào mầm (2,0% teratoma và 2,0% u túi noãn hoàng), 3,9% u cơ vân ác tính ngoài thận. Không có biến chứng xảy ra sau sinh thiết kim (chảy máu, nhiễm trùng) Kết luận: Sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm là một kỹ thuật có độ chính xác, ít xâm nhập và an toàn giúp chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em. Từ khóa: U sau phúc mạc, sinh thiết kim, giá trị chẩn đoán, u nguồn gốc thần kinh, u nguyên bào thần kinh ABSTRACT ULTRASOUND-GUIDED CORE NEEDLE BIOPSY IN THE DIAGNOSIS OF RETROPERITONEAL TUMORS IN CHILDREN: A RETROSPECTIVE STUDY ON 52 CASES Nguyen Thị Thanh Huong1*, Le Đinh Cong1, Nguyen The Manh1, Hoang Ngoc Thach2, Pho Hong Diep2 Bachground: Ultrasound-guided large core needle biopsy technique has widely been applied in the diagnosis of adult abdominopelvic, mediastinal cavity, breast and neck tumors. There are few reports on ultrasound-guided biopsy using large-core needle in pediatric solid tumor. This study was to evaluate 1 Khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện - Ngày nhận bài (Received): 2/10/2020, Ngày phản biện (Revised): 5/11/2020; Nhi trung ương, Hà Nội - Ngày đăng bài (Accepted): 21/12/2020 2 Khoa giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Thanh Hương trung ương, Hà Nội - Email: thanhhuong.nguyenrad82@gmail.com; ĐT: 0903261890 88 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020

Bệnh viện Trung ương Huế the ultrasound features and the diagnostic value of ultrasound-guided core needle biopsy for pediatric retroperitoneal tumors. Methods: The pediatric patients with retroperitoneal tumor that determined by ultrasound, CT or MRI examination and underwent ultrasound guided core needle biopsy from October 2018 to January 2020 were reviewed at Vietnam National Children’s Hospital. A minimum of five cores in each case was obtained. 13 patients were operated and had surgical pathology results. The ultrasound features and the diagnostic accuracy of ultrasound-guided core needle biopsy were evaluated. Results: Fifty - two patients (25 males, 27 females) were enrolled into the study. Conventional ultrasound examination showed irregular hypoechoic or mixed echo masses and calcification and liquefied necrosis. The ratio of vascular encased tumors was 61.5%. The quality of tissue sample was enough to make diagnosis was 98.1% (51/52). Only one case was misdiagnosed because of inadequate tissue sample. The diagnostic accuracy of ultrasound guided core needle biopsy compared to subsequent surgical histopathology was 76.9 % (10/13). Retroperitoneal tumor pathology varied with neuroblastic tumor was 86.3% (60.8% NB, 11.8% GNB and 13.7% GN), ACC was 5.9%, germ cell tumor was 4.0% (2.0% teratoma, 2.0% yolk sac tumor) and extra renal malignant rhadoid tumor was 2.0%. No serious complication, hemorrhage or infection occurred. Conclusions: Ultrasound-guided core needle biopsy seems to be an accurate, minimally invasive, and safe diagnostic method of pediatric retroperitoneal tumor. Keywords: Retroperitoneal tumor, Core needle biopsy, Diagnostic accuracy, neuroblastic tumor, Neuroblastoma I. ĐẶT VẤN ĐỀ bào ung thư theo đường sinh thiết [4]. Trên thế giới Ở trẻ em, 70-80% u sau phúc mạc là ác tính, đã có các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh thiết kim đủ gồm nhiều loại u nguyên phát như u nguồn gốc thần để chẩn đoán GPB là 98,8% và 96,5%, ST kim vừa kinh, u tế bào mầm hoặc u cơ vân…[1]. Ngày nay, cung cấp thông tin về mô bệnh học và cả các XN di u sau PM được chẩn đoán dễ dàng bằng hình ảnh truyền tế bào đặc biệt là NMYC đối với UNBTK từ siêu âm, CLVT và CHT, mặc dù hình ảnh có thể [5]. Các tác giả khác cũng cho thấy tỷ lệ chẩn đoán điển hình nhưng nó chỉ có tính chất gợi ý do khó xác đúng của ST kim rất cao từ 92 - 95% [6, 7]. định bản chất mô học của u. Hầu hết BN có u ác tính Ở Việt Nam chưa có bài báo nào về sinh thiết được điều trị bởi liệu trình hóa chất đặc hiệu do đó kim ở TE, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này chẩn đoán xác định mô bệnh học của u trước điều nhằm đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm và xác trị là vô cùng cần thiết. Trước đây chủ yếu thực hiện định giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu sinh thiết mở, tuy nhiên với những u nhỏ và ở vị trí âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở TE. sâu sẽ khó tiếp cận, phẫu thuật viên không phân biệt được vị trí mô giàu u với vùng hoại tử, đồng thời II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phương pháp này xâm nhập và nguy cơ biến chứng NGHIÊN CỨU cao. Chọc hút kim nhỏ (FNA) dễ thực hiện song 2.1 Đối tượng cũng không phân biệt được nhiều loại u khác nhau Đối tượng nghiên cứu gồm 52 BN được chẩn ở TE cùng chứa loại tế bào xanh tròn nhỏ (PNET, u đoán u sau phúc mạc bằng các phương pháp chẩn xương, sarcoma mô mềm, u nguyên bào thần kinh đoán hình ảnh như siêu âm, CLVT và CHT, chưa (UNBK) di căn và lymphoma ngoài hạch) [3]. Sinh điều trị, sinh thiết kim chẩn đoán trước điều trị bởi thiết kim đã được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán u ở 2 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, đọc kết quả giải phẫu người lớn nhưng chưa được áp dụng nhiều ở TE do bệnh và/hoặc xét nghiệm di truyền tại BV Nhi trung lo ngại nguy cơ chọc vào các tạng gây biến chứng ương từ 10/2018 đến 1/2020. chảy máu hoặc nhiễm trùng, thậm chí gây di trú tế Tiêu chuẩn lựa chọn gồm XN tiểu cầu > 50.000G/l, Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 89

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn Bệnh của siêu việnâm chẩnương Trung đoánHuế u... đông máu cơ bản bình thường, có đủ biên bản hội lên vị trí sinh thiết, chọc troca từ vị trí rạch da tiếp chẩn u đặc và cam kết đồng ý làm thủ thuật. cận tới sát bờ khối u theo đường phía sau phúc mạc, 2.2 Phương pháp nghiên cứu quan sát đầu kim và toàn bộ đường đi của troca trên - Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang màn hình siêu âm, dùng súng sinh thiết bán tự động - Quy trình sinh thiết và xử lý bệnh phẩm: cỡ16G hoặc 18G (TSK starcut biopsy needle, TSK Tất cả BN đều nội trú, nhịn ăn tối thiểu 6h trước laboratory, Japan) cắt lấy 5 - 7 mẫu bệnh phẩm dài sinh thiết, tiến hành sinh thiết tại phòng mổ và được 1 - 2cm, bệnh phẩm được ngâm trong dung dịch gây mê toàn thân. Gây mê qua mask bằng Propofol Formalin 10% gửi GPB hoặc ngâm trong nước 1-3mg/kg, Fentanyl 1-3mcg/kg, duy trì BN ngủ muối sinh lý gửi XN di truyền đối với các u nghi trong quá trình làm sinh thiết bằng Sevofluran ngờ nguồn gốc thần kinh hoặc cơ vân. 2-3%, kết hợp giảm đau toàn thân bằng Paracetamol Tại khoa GPB, bệnh phẩm được đúc tạo khuôn 10-20mg/kg. Đối với những BN lớn có thể phối hợp Paraffin sau đó cắt mảnh dày 2-3µm dán trên lam gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% hoặc pha loãng 1% kính đã mã hóa để đọc kết quả mô bệnh học, phối phối hợp với Adrenalin (Epinephrin) 1/200.000. hợp nhuộm HE hoặc hóa mô miễn dịch chẩn đoán. Sau khi sát khuẩn tại chỗ bằng Betadine, trải Khuếch đại gen NMYC đối với U nguyên bào thần toan lỗ, bọc đầu dò siêu âm bằng túi vô trùng, rạch kinh và FOXO1 đối với Sarcoma cơ vân. Một số da, đặt đầu dò siêu âm phẳng hoặc cong (L7-9, C5- BN được phẫu thuật cắt bỏ khối u và có kết quả 1, Afiniti 30, Philips Healthcare, MA 01810 USA) GPB sau mổ để đối chiếu. Hình 1: Hình kim sinh thiết bán tự động 18G (TSK starcut biopsy needle, TSK laboratory, Japan) và mẫu bệnh phẩm sinh thiết u sau phúc mạcb bằng kim 18G 2.3 Xử lý số liệu III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - Tất cả BN đều được lấy thông tin bệnh án hồi 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu cứu, đọc kết quả hình ảnh siêu âm, CLVT, CHT và 52 bệnh nhân (25 nam, 27 nữ) với tuổi trung bình biên bản kết quả GPB sinh thiết kim và sau mổ. là 42,9 ± 40,2 tháng, nhỏ nhất là 7 ngày tuổi và lớn - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 nhất là 15 tuổi. Tỷ lệ các nhóm tuổi lần lượt dưới (SPSS Inc, Chicago, IL), tính tỷ lệ phần trăm với các biến định tính, giá trị trung bình với biến định 3 tháng (13,5%), từ 3 - 6 tháng (5,8%), từ 6 - 12 lượng, kiểm định χ2 với p< 0,05 được coi là có ý tháng (5,8%), từ 12 - 36 tháng (30,8%), từ 36 - 60 nghĩa thống kê. tháng (17,3%) và nhóm trên 60 tháng (26,9%). Như 2.4 Vấn đề y đức vậy, nhóm tuổi hay gặp u sau PM nhất là từ 1-5 tuổi Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều (48,1%), lứa tuổi này cũng là nhóm hay gặp UN- được sự đồng ý của gia đình hoặc người giám hộ và BTK [8]. Các khối u sau phúc mạc khi có biểu hiện thông qua hội đồng y đức của bệnh viện. lâm sàng và phát hiện thường kích thước rất lớn, 90 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020

Bệnh viện Trung ương Huế dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là đau bụng, bụng to, sờ thấy khối (48,1%). Nghiên cứu của Zhao và cộng sự có 44/83 (53%) bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng là đau bụng, bụng to và sờ thấy khối [7] 3.2. Đặc điểm siêu âm của u sau phúc mạc Vị trí hay gặp nhất là u sau phúc mạc bao quanh trước cột sống (61,5%), tiếp đến là u thượng thận phải (19,2%) và thượng thận trái (13,5%), cũng tương tự kết quả của Zhao và cs [7]. Kích thước trung bình của khối u 9,4 x 7,6 x 6,6 cm [5, 7]. Các khối u sau phúc mạc thường có cấu trúc không đồng nhất (88,5%) trong đó tỷ lệ có hoại tử trong u chiếm 46,2%; tỷ lệ u vôi hóa chiếm ¾ tổng số u. Đặc biệt, u kích thước lớn bao quanh các mạch máu (61,5%), xâm lấn các tạng lân cận (17,3%), đây là yếu tố nguy cơ hình ảnh ngoại khoa (IDRF +) và cũng là yếu tố tiên lượng [7]. Bảng 1: Đặc điểm siêu âm của khối u sau phúc mạc Đặc điểm Mô tả n % Thượng thận P 10 19,2 Thượng thận T 7 13,5 Vị trí Sau phúc mạc 32 61,5 Sau phúc mạc + trung thất sau 3 5,8 Cao: 9,4 ± 3,4 (2,4 ÷ 17,9) Kích thước (cm) Ngang: 7,6 ± 3,0 (1,4 ÷ 13,3) TB ± SD (Min ÷ Max) Dày: 6,6 ± 2,4 (2,4 ÷ 11,2) Bờ Đều/không đều 19/33 36,5/63,5 Ranh giới Rõ/không rõ 32/20 61,5/38,5 Đồng nhất 6 11,5 Không đồng nhất một phần 13 25,0 Cấu trúc âm Không đồng nhất lan tỏa 9 17,3 Không đồng nhất + vùng hoại tử 24 46,2 Không 13 25,0 Dạng chấm 18 34,6 Vôi hóa Lan tỏa 1 1,9 Loang lổ, vôi hóa lớn 20 38,5 Không 20 38,5 ĐMC 3 5,8 ĐMC + TMCD 2 3,8 ĐMC + ĐM thân tạng + 4 7,7 ĐM MTTT ĐMC + ĐM chậu 3 5,8 Bao quanh mạch máu Có Mạch thận 1 bên 5 9,6 ĐMC + Mạch thận 1 bên 4 7,7 ĐMC + Mạch thận 2 bên 2 3,8 ĐMC + thân tạng + MTTT 9 17,3 + Mạch thận 2 bên Xâm lấn tạng lân cận Không/ống sống/gan/thận 43/2/4/3 82,7/3,8/7,7/5,8 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 91

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn Bệnh của siêu việnâm Trung chẩnương đoánHuế u... 3.3. Khả năng chẩn đoán của sinh thiết kim u 5,9%), u tế bào mầm (GCT) chiếm 4% bao gồm sau phúc mạc u quái (1/51; 2,0%) và u túi noãn hoàng (1/51; Tổng số 52 u SPM thực hiện 54 lần ST kim 2,0%), u cơ vân (RDT; 2/51; 3,9%). Tỷ lệ di căn thì tỷ lệ mẫu bệnh phẩm đủ chất lượng để đọc kết chiếm 22/52 (42,3%) bao gồm di căn gan (10/22), quả GPB đạt 51/52 (98,1%). U nguyên bào thần xương (4/22), phổi - màng phổi (3/22), não - màng kinh (NB) chiếm tỷ lệ cao nhất (31/51; 60,8%), não (1/22), hạch cổ - trung thất - thượng đòn (3/22) tiếp theo là u hạch thần kinh trưởng thành (GN; và da (1/22). Tỷ lệ các u sau phúc mạc này cũng 7/51; 13,7%), u hạch nguyên bào thần kinh (GNB; gần tương tự như trong các nghiên cứu trên thế 6/51; 11,8%), u vỏ tuyến thượng thận (ACC; 3/51; giới [2, 3, 7, 9, 10]. Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại u sau phúc mạc theo nhóm tuổi Trong 54 lần sinh thiết kim chỉ có 1 mẫu duy do đó cần phải lấy được vùng mô giàu mật độ tế bào nhất KT nhỏ chứa chủ yếu mô xơ và cơ vân không u nhất chứa nhiều thành phần, ST kim dưới hướng đọc được kết quả GPB, BN này (8 tuổi) sau đó dẫn siêu âm ưu thế hơn ST mở vì giúp chọn được vị được PT cắt u và kết quả GPB sau mổ là u hạch TK trí ST là vùng mô đặc, tránh các vùng hoại tử, nang trưởng thành. Ngoài ra, 1 BN (4 tháng tuổi) được và vôi hóa, giúp lấy mẫu ở nhiều vị trí khác nhau sinh thiết 3 lần, lần đầu tiên mẫu bệnh phẩm có các đảm bảo mẫu bệnh phẩm chứa đầy đủ thành phần u. ổ nhỏ NBTK trên nền hoại tử xơ đại thực bào, lần Trong số 38 mẫu bệnh phẩm nghi ngờ u nguồn gốc sinh thiết thứ 2 và 3 mẫu hoại tử toàn bộ, không thấy thần kinh thì có 8/30 có khuếch đại gen NMYC (+). tế bào u, sau 3 tháng điều trị hóa chất BN được PT Như vậy sinh thiết kim không chỉ cung cấp thông tin cắt u, kết quả GPB sau mổ là tổ chức viêm hoại tử, GPB mà còn làm các xét nghiệm di truyền bổ sung không thấy tế bào u, như vậy u thoái triển và đáp chẩn đoán [7, 8]. ứng hoàn toàn với hóa chất. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có BN 14 BN được PT cắt u thì 12/14 mẫu ST kim và nào có biến chứng do ST kim như chảy máu hay mổ trùng kết quả GPB, 1 mẫu ST kim UNBTK nhiễm trùng. Các nghiên cứu của các tác giả khác nhưng sau mổ là u hạch NBTK thể nốt; 1 mẫu khác cũng chỉ ra rằng tỷ lệ biến chứng do sinh thiết kim ST kim u hạch TK đang trưởng thành thì sau mổ là thấp như chảy máu, nhiễm trùng tại chỗ và chưa u hạch NBTK hỗn hợp. Các u nguồn gốc thần kinh có trường hợp nào ghi nhận có di trú tế bào u theo khi phát hiện kích thước rất lớn và cấu trúc hỗn hợp đường sinh thiết [3-7, 10-17]. 92 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020

Bệnh viện Trung ương Huế IV. KẾT LUẬN Sinh thiết kim là phương pháp an toàn, chính xác trong chẩn đoán không chỉ mô bệnh học mà còn cả di truyền các loại u sau phúc mạc ở trẻ em, nó có thể thay thế sinh thiết mở giúp làm giảm tỷ lệ các biến chứng. B C A Hình 2: Hình siêu âm và CLVT khối u thượng thận trái ở BN nữ, 2 tháng tuổi (A, B); hình ảnh GPB gợi ý u vỏ thượng thận (Adrenal cortical carcinoma; C) B C A Hình 3: Hình siêu âm và CLVT khối u thượng thận trái có cấu trúc không đồng nhất gồm nang, mô đặc, vôi hóa và hoại tử ở BN nam 6 tuổi (A, B), hình ảnh GPB gợi ý UNBTK kém biệt hóa, MKI trung bình, mô học không thuận lợi, NMYC (-) (C) A B C D Hình 4: Hình siêu âm, CLVT và CHT khối u sau phúc mạc bên trái xâm lấn ống sống ở BN nữ 1 tháng tuổi (A, B, C); hình ảnh GPB gợi ý u cơ vân ác tính ngoài thận (extra renal malignant rhadoid tumor) (D) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brennan, C., et al., Solid malignant retroperitoneal 2. Campagna, G., et al., Evolving biopsy techniques for masses-a pictorial review. Insights into Imaging, the diagnosis of neuroblastoma in children. Journal 2014. 5(1): p. 53-65. of pediatric surgery, 2018. 53(11): p. 2235-2239. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 93

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn Bệnh của siêu việnâm Trung chẩnương đoánHuế u... 3. Gupta, A., et al., Analysis of needle versus pediatric surgery, 2019. 54(6): p. 1253-1256. open biopsy for the diagnosis of advanced stage 11. De la Monneraye, Y., et al., Indications and pediatric neuroblastoma. Pediatric blood & results of diagnostic biopsy in pediatric renal cancer, 2006. 47(7): p. 875-879. tumors: A retrospective analysis of 317 patients 4. Sklair-Levy, M., et al., Percutaneous image- with critical review of SIOP guidelines. Pediatric guided needle biopsy in children-summary of our blood & cancer, 2019. 66(6): p. e27641. experience with 57 children. Pediatric radiology, 12. Deeney, S., et al., Diagnostic utility of core 2001. 31(10): p. 732-736. needle biopsy versus open wedge biopsy for 5. Wang, H., et al., Ultrasound-guided core needle pediatric intraabdominal solid tumors: Results of biopsy in diagnosis of abdominal and pelvic a prospective clinical study. Journal of pediatric neoplasm in pediatric patients. Pediatric surgery surgery, 2017. 52(12): p. 2042-2046. international, 2014. 30(1): p. 31-37. 13. Garrett, K.M., et al., Percutaneous biopsy of 6. Willman, J.H., K. White, and C.M. Coffin, pediatric solid tumors. Cancer: Interdisciplinary Pediatric core needle biopsy: strengths and International Journal of the American Cancer limitations in evaluation of masses. Pediatric and Society, 2005. 104(3): p. 644-652. Developmental Pathology, 2001. 4(1): p. 46-52. 14. Hugosson, C., et al., Ultrasound-guided biopsy 7. Zhao, L., et al., Ultrasound-guided core needle of abdominal and pelvic lesions in children. A biopsy in the diagnosis of neuroblastic tumors in comparison between fine-needle aspiration and children: a retrospective study on 83 cases. Pediatric 1.2 mm-needle core biopsy. Pediatric radiology, surgery international, 2017. 33(3): p. 347-353. 1999. 29(1): p. 31-36. 8. Hassan, S.F., et al., Needle core vs open biopsy 15. Hussain, H.K., et al., Imaging-guided core for diagnosis of intermediate-and high-risk biopsy for the diagnosis of malignant tumors neuroblastoma in children. Journal of pediatric in pediatric patients. American Journal of surgery, 2012. 47(6): p. 1261-1266. Roentgenology, 2001. 176(1): p. 43-47. 9. do Rosário Matos, M., A. Ferreira, and R. 16. Mullassery, D., et al., Open versus needle Carneiro. Retroperitoneal masses in children- biopsy in diagnosing neuroblastoma. Journal of beyond neuroblastoma and Wilms tumor. 2011. pediatric surgery, 2014. 49(10): p. 1505-1507. European Congress of Radiology 2011. 17. Sebire, N.J. and D.J. Roebuck, Pathological 10. Georgantzi, K., et al., Diagnostic ultrasound- diagnosis of paediatric tumours from image- guided cutting needle biopsies in neuroblastoma: guided needle core biopsies: a systematic review. A safe and efficient procedure. Journal of Pediatric radiology, 2006. 36(5): p. 426-431. 94 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/sinh-thiet-kim-duoi-huong-dan-cua-sieu-am-chan-doan-u-sau-phuc-mac-o-tre-em-hoi-cuu-tren-52-benh-nh-2355639.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY