TNU Journal of Science and Technology 227(14): 145 - 150 CHARACTERISTICS OF CLINICAL AND SUBCLINICAL BRONCHO- PREUMONIA OF CHILDREN FROM 2 MONTHS TO 24 MONTHS AT LANG SON GENERAL HOSPITAL Hoang Ngoc Huan1*, Nguyen Bich Hoang2 1TNU - University of Medicine and Phacmacy, 2Thai Nguyen General Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 20/7/2022 The objective of this research is to describe characteristics of clinical and subclinical broncho-pneumonia of children from 2 months to 24 months at Lang Son general Revised: 14/9/2022 hospital. A cross-sectional description was used on 155 pediatric patients diagnosed Published: 15/9/2022 with broncho-pneumonia treated at Lang Son Provincial General Hospital from August 2021 to February 2022, face-to-face interviews combined with patient inquiry and KEYWORDS medical examination. There were 63.2% boys, 36.8% girls, rate male/girl: 2/1; the average age of 12.2±6.9 months, of which 42.6% age group of 2-
TNU Journal of Science and Technology 227(14): 145 - 150 1. Đặt vấn đề Viêm phế quản phổi (VPQP) là một bệnh lý của cơ quan hô hấp, có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở trẻ em, đặc biệt nhóm trẻ dưới 5 tuổi [1]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) năm 2018, tỷ lệ tử vong do viêm phổi chiếm hơn 800.000 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh lý đường hô hấp cao nhất xảy ra ở Nam Á [1], [2]. Đã có nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về bệnh VPQP ở trẻ em dưới 5 tuổi về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị và được thực hiện nhiều ở các tuyến Trung ương, tuyến tỉnh [3]-[8]. Các nghiên cứu về lâm sàng, cận lâm sàng cần thiết phải tiếp tục tại nhiều nơi và nhiều địa điểm khác nhau [4]- [6]. Vậy VPQP ở trẻ em tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn có các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng có gì khác biệt, các dấu hiệu gì nhận biết trước để giúp các thầy thuốc ở địa phương có thể chẩn đoán điều trị tốt hơn, hạn chế chuyển tuyến và tỷ lệ tử vong ở trẻ VPQP. Do vậy, nghiên cứu cần thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 24 tháng tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. 2. Đối tượng và phương pháp 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trẻ từ 2 - 24 tháng tuổi được chẩn đoán là VPQP theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế (Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em” [1], [5]. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi từ 2 tháng đến 24 tháng tuổi; Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi; Ho xuất tiết đờm; Khó thở, có thể có rút lõm lồng ngực, tím tái, phập phồng cánh mũi, thở rên, ngừng thở từng cơn, không thể bú hoặc ăn; Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt, ran nổ; Chụp Xquang tim phổi: đám mờ nhỏ không đều rải rác hai bên phổi hoặc tập trung vùng rốn phổi và cạnh tim. Tiêu chuẩn loại trừ: VPQP thứ phát (sau dị vật đường thở, đuối nước, sặc); Trẻ bị hen phế quản; viêm phế quản cấp; viêm phổi bệnh viện; viêm tiểu phế quản; trẻ có bệnh lý bẩm sinh kèm theo; trẻ mắc các bệnh suy giảm miễn dịch; Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu; Đang trong thời gian nghiên cứu gia đình và trẻ bỏ cuộc. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 8/2021 đến tháng 02/2022. - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nhi - Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn 2.3. Phương pháp - Nghiên cứu: Mô tả, thiết kế nghiên cứu: cắt ngang 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ: é p(1 − p) ù n = ê Z12−a / 2 ú ë d2 û Trong đó: n: Là cỡ mẫu cần có. α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05) Z12−a / 2 : Hệ số tin cậy (với α = 0,05 thì Z 1-α/2 tương ứng bằng 1,96). d: Là sai số mong muốn (chọn d= 0,07) p = 0,73 (tỷ lệ triệu chứng thở nhanh trong nghiên cứu của Lưu Thị Thùy Dương) [7]. Thay vào công thức tính được n = 155 bệnh nhi. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện tất cả các trẻ đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu. http://jst.tnu.edu.vn 146 Email: jst@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology 227(14): 145 - 150 2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu * Các chỉ tiêu về đặc điểm chung: Tuổi, giới, tuổi thai, mức độ bệnh, tiền sử dùng kháng sinh (KS) trước khi vào viện. * Chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng - Triệu chứng cơ năng gồm: Sốt, ho, ăn kém, nôn, tiêu chảy. - Triệu chứng thực thể: Li bì, kích thích, tím tái, phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực, cơn ngưng thở, ran ở phổi. * Chỉ tiêu cận lâm sàng: Xquang ngực thẳng, số lượng bạc cầu (BC), tỷ lệ % bạch cầu đa nhân trung tính (%NEU), huyết sắc tố (Hb), CRP định lượng. - Đánh giá mức độ nặng của bệnh [1], [5]: + VPQN rất nặng: Ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Tím tái đầu chi, quanh môi, đo SpO2
TNU Journal of Science and Technology 227(14): 145 - 150 Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=155) Biến số Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 98 63,2 Giới tính Nữ 57 36,8 Đủ tháng 114 92,9 Tuổi thai Non tháng 11 7,1 2 - 79%), sốt (>30%) [6]. Tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Lạc tại Bệnh viện Nông nghiệp cho thấy nhóm triệu chứng cơ năng hay gặp hàng đầu là ho khò khè và viêm long đường hô hấp, trong đó triệu chứng ho gặp tỷ lệ rất cao (87,6%). Nhóm triệu chứng thường gặp thứ 2 là sốt, bú kém, bỏ bú, nôn trớ và ỉa chảy [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thông cũng tương tự triệu chứng cơ năng ở nhóm tuổi 2-12 tháng có ho 99,1%, sốt 28,8%, nhóm tuổi > 12-60 tháng có sốt là 62,8%, ho là 99,2% [5]. Nghiên cứu của Hoàng Trung Thanh ở Vĩnh phúc cho thấy những triệu chứng cơ năng thường gặp nhất ở VPQP là ho, khò khè, khó thở gặp trên 80% các trường hợp, sốt chỉ chiếm số ít (38,3%) [8]. Bảng 3. Tần suất triệu chứng thực thể theo nhóm tuổi Nhóm tuổi 2-
TNU Journal of Science and Technology 227(14): 145 - 150 Nghiên cứu của Lưu Thị Thùy Dương cũng cho thấy ran ẩm/nổ chiếm 91,4%, thở nhanh là 73% [4]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Nông nghiệp cũng cho thấy 100% phổi có ran, thở nhanh (48,5%), tím tái (24,7%), rút lõm lồng ngực (37,1%) [7]. Đây là nhóm triệu chứng thường gặp ở trẻ VPQP, triệu chứng phổi có ran, thở nhanh đặc hiệu cho nhóm trẻ mắc VPQP. Bảng 4. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu theo nhóm tuổi 2- 45%) 48 31,0 36 23,2 84 54,1 trung tính (NEU)3 (%) Bình thường 18 11,6 53 34,2 71 45,9 Tăng 18 24,7 34 46,6 52 71,2 Định lượng CRP4 Bình thường 9 12,3 12 16,4 21 28,8 1 Hb giảm dưới 11 g/dl 2 Số lượng Bạch cầu tăng > 10.500/mm3 3 Sơ sinh sau đẻ: 65%. Từ ngày thứ 5 – 7 sau đẻ: 45%; bệnh nhi từ 9 – 10 tháng: 30%; bệnh nhi từ 5 – 7 tuổi: 45%. 4 Giá trị CRP lớn hơn 10 mg/L là có ý nghĩa và có độ nhạy 90% trong việc phát hiện nhiễm khuẩn (n=73) Kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu (bảng 4) cho thấy có gần một nửa trẻ bị viêm phế quản phổi có tình trạng thiếu máu kèm theo, tỷ lệ Hb giảm chiếm 43,8%; 65,1% bạch cầu tăng, 54,1% tỷ lệ %NEU tăng, 71,2% tăng nồng độ CRP. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Lạc có 41,2% trẻ bị thiếu máu, 55,7% có thay đổi về số lượng bạch cầu, 74,2% có thay đổi về tỷ lệ % NEU [7]. Nghiên cứu của Lưu Thùy Dương tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên cũng cho thấy tỷ lệ bạch cầu ≥ 12 G/l là 49,4%; tỷ lệ bạch cầu < 4G/l là 1,7% [4]. Các nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự [3], [5], [6], [8]. Như vậy, sự thay đổi về số lượng bạch cầu và tỷ lệ % NEU rất có giá trị trong chẩn đoán VPQP trẻ dưới 5 tuổi. Bảng 5. Tổn thương Xquang phổi theo nhóm tuổi (n=138) Nhóm tuổi 2-
TNU Journal of Science and Technology 227(14): 145 - 150 rốn phổi trên Xquang. Khai thác một số thông tin về bệnh sử, tiền sử của trẻ, khám lâm sàng; đặc biệt là nghe phổi, giúp các bác sĩ lâm sàng chẩn đoán và điều trị bệnh VPQP để cải thiện hơn trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] K. P. Nguyen and T. H. Tran, "Preumonia in Vietnamese children - with a specific forcus on the Western pacific regi," Journal of Pediactric, vol. 10, no. 3, pp. 1-10, 2017. [2] Y. J. Hu, A. Ogyu, B. J. Cowling, K. Fukuda, and H. H. Pang, "Available evidence of antibiotic resistance from extended-spectrum β-lactamase-producing Enterobacteriaceae in paediatric patients in 20 countries: a systematic review and meta-analysis," Bulletin of the World Health Organization, vol. 97, no. 7, pp. 486-501, 2019. [3] T. N. Trinh, “Clinical and paraclinical characteristics of children with pneumonia under 5 years old treated at the respiratory department Thanh Hoa children’s hospital,” Journal of Pediatric Research and Practice, vol. 1, no. 2, pp. 65-73, 2021. [4] T. T. D. Luu and T. N. M. Khong, "Clinical and clinical characteristics and risk factors of severe pneumonia in children from 2 - 36 months at Thai Nguyen National Hospital," TNU Journal of Science and Technology, vol. 207, no. 14, pp. 67-72, 2019. [5] D. T. Nguyen and T. T. Nguyen, “Results of the treatment of broncho-pneumonia in children from 2 months to 5 years old at Hiep Hoa health center - Bac Giang provine”, TNU Journal of Science and Technology, vol. 225, no. 11, pp. 62-67, 2020. [6] T. T. Vu, P. T. B. Thuy, T. H. Do, T. H. Quach, and Q. T. Nguyen, “Some Clinical and Subclinical Characteristics of Pneumonia in Children Under 5 Years Old Group in Hoa Binh Province,” Journal of Pediatric Research and Practice, vol. 5, no. 4, pp. 43-52, 2021. [7] T. H. L. Nguyen and T. A. Nguyen, “Characteristics some clinical, para - clinical and epidemiology of pneumonia in children under two months at pediatrics department of the agricultural hospital,” Journal Pediatric, vol. 9, no. 2, pp. 45-50, 2016. [8] T. T. Hoang, T. Y. Nguyen, and T. N. Pham, “Some clinical and subclinical characteristics of RSV- infected pneumonia patients at Vinh Phuc obstetrics and children's hospital,” Vietnam medical Journal, vol. 505, no. 2, pp. 161-166, 2021. [9] T. D. Nghiem, T. T. Nguyen, T. T. Tran, and T. H. V. Tao, “Results of the treatment of pneumonia in children from 2 months to 5 years old at Yen Phong health center - Bac Ninh,” Juarnal of Community Medicine, vol. 62. no. 6, pp. 177-185, 2021. http://jst.tnu.edu.vn 150 Email: jst@tnu.edu.vn