Tài liệu y khoa

Tình trạng dinh dưỡng và thiếu hụt vitamin D ở trẻ 6-11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  • Mã tin: 919
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Dinh dưỡng cho trẻ em không chỉ quan trọng ở những năm đầu đời mà liên tục cả những năm tuổi học đường đặc biệt là giai đoạn 6 – 11 tuổi, là giai đoạn tích lũy chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn nhảy vọt thứ hai trong cuộc đời (tuổi dậy thì). Bài viết mô tả tình trạng dinh dưỡng và thiếu hụt vitamin D ở trẻ 6-11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và thiếu hụt vitamin D ở trẻ 6-11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

TC. DD & TP 14 (5) – 2018 T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ THIÕU HôT VITAMIN D ë TRÎ 6-11 TUæI T¹I BÖNH VIÖN NHI TRUNG ¦¥NG Nguyễn Thái Hà1, Lưu Thị Mỹ Thục2 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu hụt vitamin D của 155 trẻ tuổi tiểu học (6 – 11 tuổi) tại phòng khám Dinh dưỡng, bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (23%), thấp còi (15,5%), gày còm (16,1%), béo phì (3,2%). Thiếu vitamin D (23,9%), tỷ lệ thiếu vitamin D ở nông thôn thấp hơn thành thị (17% so với 36,4%). Các biểu hiện hay gặp nhất của thiếu vitamin D là đau cẳng chân (32,4%), đau lưng (2,7%) và trẻ có tuổi xương thấp hơn tuổi thực (58,3%). Kết luận: Suy dinh dưỡng và thiếu vitamin D còn cao ở lứa tuổi tiểu học, cần chú ý dinh dưỡng đặc biệt là Canxi và vitamin D để đảm bảo cho sự phát triển chiều cao tối ưu cho trẻ lúc dậy thì. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, thiếu vitamin D, trẻ 6-11 tuổi, bệnh viện Nhi Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ liệu đặc biệt là thiếu Vit D. Để thực hiện Dinh dưỡng cho trẻ em không chỉ thành công chiến lược quốc gia về dinh quan trọng ở những năm đầu đời mà liên dưỡng phải kể đến vai trò của các bệnh tục cả những năm tuổi học đường đặc biệt viện nhi bên cạnh vai trò của cộng đồng, là giai đoạn 6 – 11 tuổi, là giai đoạn tích do vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm lũy chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị mô tả TTDD và thiếu hụt Vit D ở trẻ tuổi cho giai đoạn nhảy vọt thứ hai trong cuộc tiểu học đến khám tại bệnh viện Nhi đời (tuổi dậy thì). Trong giai đoạn này, Trung ương. canxi (Ca) và vitamin D (Vit D) có ý nghĩa quan trọng đối với hệ xương, chuẩn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP bị cho sự tăng trưởng về chiều cao nhảy 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các vọt khi dậy thì và giảm nguy cơ các bệnh trẻ từ 6-11 tuổi đến phòng khám Dinh mạn tính khi trưởng thành [1]. Tuy nhiên, dưỡng- Bệnh viện Nhi Trung ương từ hiện nay thiếu vitamin D vẫn là một vấn 1/9/2017-30/4/2018 có các tiêu chuẩn: đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng phổ khỏe mạnh, không bị các bệnh cấp- mạn biến trên thế giới trong đó có Việt Nam tính hay bệnh liên quan đến rối loạn [2]. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng chuyển hóa xương và vit D, trẻ không đến năm 2030 của Việt Nam đã đặt mục được bổ sung chế phẩm dinh dưỡng trong tiêu, chiều cao trung bình của thanh niên vòng 2 tháng tính đến thời điểm điều tra. theo giới tăng từ 1cm - 1,5cm so với năm 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt 2010. Hàng năm Viện Dinh dưỡng tiến ngang. hành tổng điều tra tình trạng dinh dưỡng 2.3. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính (TTDD) của trẻ dưới 5 tuổi trên toàn quốc cỡ mẫu cho một tỷ lệ: nhưng trẻ 6-11 tuổi thì hiện nay có ít số BS. Bệnh viện ĐK Nông nghiệp Ngày nhận bài: 15/8/2018 1 Email: luuthucvn@gmail.com Ngày phản biện đánh giá: 5/9/2018 2TS. Bệnh viện Nhi TƯ Ngày đăng bài: 25/9/2018 53

TC. DD & TP 14 (5) – 2018 tính ra n= 103. Z(1-α/2)2 (p(1-p)) Chọn mẫu tổng hợp 2 chỉ số, lấy cỡ n =------------------- mẫu lớn nhất, vậy cỡ mẫu của nghiên cứu (pε)2 là 147. Trong nghiên cứu này thu thập được 155 trẻ đủ tiêu chuẩn tham gia Trong đó: nghiên cứu. n: Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên 2.4. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu có cứu chủ đích. Z(1-α/2) : giá trị tương ứng hệ số giới hạn 2.5. Thu thập số liệu và đánh giá: Số tin cậy đòi hỏi, với độ tin cậy là 95% thì liệu được thu thập dựa trên mẫu phiếu =1,96 điều tra được xây dựng nhằm thu thập p: tỷ lệ mắc của thiếu dinh dưỡng/ thông tin về TTDD gồm chỉ số cân nặng, thiếu vitamin D theo một nghiên cứu chiều cao, BMI theo tuổi để đánh giá trước đó. TTDD theo WHO 2007 [4]. ɛ: là độ sai lệch tương đối theo p, Thiếu hụt vit D được đánh giá bằng thường lấy từ 0,1 đến 0,4. Nghiên cứu định lượng nồng độ 25(OH)D trong máu này lấy ɛ=0,2 và so sánh với ngưỡng chuẩn. Trẻ được + Cỡ mẫu cho đánh giá tình trạng dinh coi là thiếu vit D khi nồng độ 25(OH)D dưỡng: p: tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD)

TC. DD & TP 14 (5) – 2018 2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ lứa tuổi từ 6 – 11 tuổi Bảng 2: Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng/tuổi Tình trạng dinh Nam Nữ Chung p dưỡng Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % SDD nhẹ cân 11 14,9 20 32,8 31 23,0 Bình thường 61 82,4 39 63,9 100 74,0 0,05, Bình thường 70 83,3 55 77,5 125 80,6 test Phi Thừa cân - Béo phì 4 4,8 1 1,4 5 3,2 &Cramer’s V Tổng số 84 100 71 100 155 100 Bảng 4 cho thấy có 16,1% trẻ SDD gày còm, 3,2% trẻ thừa cân – béo phì. Bảng 5: Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo địa dư Thành thị Nông thôn Chung Tình trạng dinh p (n = 55)* (n = 100)** (n = 155)*** dưỡng Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % Nhẹ cân 6 12,5 25 28,7 31 23,0 0,05, test Phi &Cramer’s V * riêng nhẹ cân n=48 ; ** riêng nhẹ cân n=87 ; *** riêng nhẹ cân n=135 Kết quả Bảng 5 cho thấy: SDD nhẹ cân và thấp còi của trẻ ở thành thị thấp hơn trẻ ở nông thôn, với p

TC. DD & TP 14 (5) – 2018 3. Tình trạng thiếu vitamin D Bảng 6: Tình trạng thiếu vitamin D theo địa dư Thành thị Nông thôn Chung Tình trạng vitamin D p Số trẻ % Số trẻ % Số trẻ % Thiếu vitamin D 20 36,4 17 17 37 23,9 Nồng độ vitamin D thấp 22 40 47 47 69 44,5

TC. DD & TP 14 (5) – 2018 Bảng 7: Một số thay đổi trên cận lâm sàng của trẻ thiếu vitamin D Biến số Số trẻ Tỷ lệ % Giá trị TB ALP Tăng 2 5,9 213,8 ± 48,4 (90 – 300 IU/L) BT 32 94,1 Canxi toàn phần Giảm 1 2,9 2,3 ± 0,1 (2,1 – 2,6 mmol/l) Bình thường 34 97,1 Canxi ion Giảm 31 88,6 0,9 ± 0,04 (1 – 1,3 mmol/l) Bình thường 4 11,4 Phosphor Giảm 4 14,8 1,5 ± 0,2 (1,29 – 2,26 mmol/l) Bình thường 23 85,2 Tuổi xương Thấp 14 58,3 Bình thường 10 41,7 Kết quả bảng 7 chỉ ra trẻ thiếu Vit D sống ở nông thôn có điều kinh tế khó thường có tỷ lệ cao bị thiếu Canxi đặc biệt khăn hơn nên tỷ lệ SDD cao và tương tự là Canxi ion (88,6%), 58,3% trẻ có tuổi tỷ lệ béo phì ở trẻ thành thị cao hơn rõ rệt xương thấp hơn tuổi thực. so với trẻ nông thôn (bảng 5) (5,5% so với 2%). Như vậy, đến nay SDD vẫn là vấn BÀN LUẬN đề cần quan tâm giải quyết tích cực bên Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh cạnh đó xuất hiện tình trạng béo phì ở lứa giá TTDD và thiếu hụt vitamin D của học tuổi tiểu học. Mặc dù tỷ lệ béo phì (3,2%) sinh lứa tuổi tiểu học từ 6-11 tuổi đến tư (bảng 5) thấp hơn so với một số nghiên vấn dinh dưỡng tại bệnh viện nhi TW. Có cứu khác [7] có lẽ gia đình trẻ chưa nhận sự khác biệt trong việc nhận định kết quả thức được béo phì là bệnh để đưa trẻ đến về TTDD của trẻ mặc dù đều dùng chỉ số bệnh viện tư vấn dinh dưỡng. Dinh dưỡng cân nặng, chiều cao để so sánh với trẻ tốt cho trẻ tuổi tiểu học là động lực quan cùng tuổi và giới do trẻ >10 tuổi nếu chỉ trọng cho sự phát triển trí tuệ và thể chất dựa vào cân nặng đơn thuần thì không thể đặc biệt cho sự tăng trưởng nhảy vọt lúc phân biệt được chỉ số này tăng là do tăng dậy thì. Nếu dinh dưỡng kém giai đoạn cân nặng hay tăng chiều cao, do vậy cân này, ngoài việc tỷ lệ SDD tăng làm gia nặng/tuổi được áp dụng cho 135 trẻ 6-9 tăng tình trạng bệnh tật thì SDD còn chậm tuổi. Tỷ lệ SDD nhẹ cân (23%) ở trẻ 6-9 sự phát triển của nhận thức nên ảnh tuổi (bảng 2) tương đương như một số hưởng không tốt đến kết quả học tập. điều tra khác tại Việt Nam [3,6]. Tỷ lệ Giám sát tăng trưởng bằng đánh giá SDD nhẹ cân ở trẻ gái nhiều hơn trẻ trai, TTDD của trẻ dựa vào các chỉ số nhân tương tự như các nghiên cứu khác [3,6]. trắc là biện pháp đơn giản, hiệu quả và SDD thấp còi 15,5% chung cho trẻ từ 6- cần thiết để cho sự phát triển tốt hơn của 11 tuổi (bảng 3), SDD thể gày còm các thế hệ tương lai. (16,1%) (bảng 4). SDD nhẹ cân và thấp Vitamin D và Ca là những chất dinh còi ở nông thôn cao hơn thành thị rõ rệt dưỡng thiết yếu cần cho sự vững chắc của với p

TC. DD & TP 14 (5) – 2018 thường được quan tâm chú ý nhiều về vitamin D, còn các biểu hiện như chuột dinh dưỡng trong khẩu phần ăn nhưng trẻ rút hay cơn tetani thấp tương tự như Soli- tuổi tiểu học, lúc này do quan niệm cho man (2012) [9]. Thiếu Vit D ảnh hưởng rằng tốc độ tăng trưởng của trẻ chậm hơn rất lớn đến sự hấp thu Ca, nên (bảng 7) so với giai đoạn trước, hơn nữa, Vit D có 88,6% trẻ bị thiếu Ca. Thiếu vitamin được cung cấp 80% từ nội sinh khi da D gây ảnh hưởng đến chuyển hóa Ca và được tiếp xúc ánh sáng mặt trời đầy đủ khoáng hóa tại các điểm cốt hóa của đầu nên lứa tuổi này trẻ ít được quan tâm dinh xương dài, làm cho điểm cốt hóa xuất dưỡng đầy đủ mà cha mẹ trẻ chủ yếu tập hiện muộn, kết quả (bảng 7) có 58,3% trẻ trung vào kết quả học tập của trẻ. Kết quả có tuổi xương thấp hơn tuổi thực (dựa nghiên cứu (biểu đồ 1) thiếu vitamin D vào điểm cốt hóa xuất hiện muộn hơn (23,9%), kết quả này thấp hơn so với số tuổi thực), tương tự như Soliman (2012) liệu công bố năm 2011 [7] nhưng cao hơn [9] có 54,2% trẻ thiếu vitamin D có biến tỉnh Bắc Ninh (2013) [3] có lẽ do đối đổi đầu xương. tượng của chúng tôi là cha mẹ trẻ nhận thấy trẻ có vấn đề về dinh dưỡng nên đã IV. KẾT LUẬN đưa trẻ đi khám. Tỷ lệ thiếu vit D ở thành Tỷ lệ SDD ở trẻ 6 – 11 tuổi là 23% thể thị cao hơn ở nông thôn rõ rệt với p

TC. DD & TP 14 (5) – 2018 4 WHO (2007). Development of a WHO and overnutrition in Vietnam in 2011: re- growth reference for school- aged chil- sults of the SEANUTS study in 0.5-11 year dren and adolescents, Bulletin of the old children. Br J Nutr, 110(3): 45-56. World health Organization, Geneva, 8 Torun E, Genç H, Gönüllü E et al. (2013). 85(9), pp.665. The clinical and biochemical presentation 5 Brody, T (2006). Nutritional Biochem- of vitamin D deficiency and insufficiency istry. San Diego: Academic Press, Inc in children and adolescents. J Pediatr En- 6 Đặng Văn Nghiễm (2009). Tình trạng docrinol Metab, 26(5-6):469-75. dinh dưỡng và sức khỏe trẻ em 7 – 15 tuổi 9 Soliman AT, De Sanctis V, Adel A, et al. vùng ven biển Thái Bình và hiệu quả một (2012). Clinical, biochemical and radio- số biện pháp can thiệp. Luận án tiến sĩ y logical manifestations of severe vitamin d học. Trường Đại học Y Thái Bình:40 – 60. deficiency in adolescents versus children: 7 Khanh LN, Hop LT, Anh ND, et al. response to therapy. Georgian Med (2013). Double burden of undernutrition News.Sep;(210):58-64. Summary NUTRITION STATUS AND VITAMIN D DEFICIENCY IN CHILDREN FROM 6-11 YEARS OLD AT THE NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS Objectives: To describe nutritional status and Vitamin D deficiency among 155 pri- mary school children ages (6-11 years old) at outpatient clinical nutrition department - National Hospital of Pediatrics. Study methods: Cross sectional descriptive study. Results: Underweight (23%), stunting (15.5%), wasting (16.1%) and obesity (3.2%). Vitamin D deficiency was 23.9% and prevalence of vitamin D deficiency in city was higher than in countryside (36.4% vs. 17%). Signs of vitamin D deficiency were leg pain (32.4%), back pain (2.7%) and 58.3% children with bone age were lower than the real age. Conclusion: prevalence of malnutrition and vitamin D deficiency have been high in primary school aged children, therefore, more attention is needed on nutrition, especially on calcium and vitamin D for optimum growth at adolescent. Keywords: Nutrition status, vitamin D deficiency, children from 6-11 years old, Na- tional Hospital of Pediatrics. 59

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/tinh-trang-dinh-duong-va-thieu-hut-vitamin-d-o-tre-6-11-tuoi-tai-benh-vien-nhi-trung-uong-2569802.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY