Tài liệu y khoa

Thực trạng hiểu biết và thực hành của người chăm sóc bệnh nhi thiếu máu thiếu sắt tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020)

  • Mã tin: 1000
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Thực trạng hiểu biết và thực hành của người chăm sóc bệnh nhi thiếu máu thiếu sắt tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020) nghiên cứu tiến hành trên 122 bệnh nhân có chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt và tìm hiểu kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhi của người chăm sóc.

Nội dung Text: Thực trạng hiểu biết và thực hành của người chăm sóc bệnh nhi thiếu máu thiếu sắt tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020)

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 THỰC TRẠNG HIỂU BIẾT VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC BỆNH NHI THIẾU MÁU THIẾU SẮT TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2020) Phan Kim Dung1, Bùi Thị Khoa1, Chu Thúy Quỳnh1, Nguyễn Thị Hậu1, Hoàng Thị Liễu1, Trịnh Đức Vượng1, Trần Thị Ngọc Dung1 TÓM TẮT 59 SUMMARY Nghiên cứu tiến hành trên 122 bệnh nhân có The study was conducted on 122 patients chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt nhằm mô tả tình who were diagnosed as lacking bloods and irons trạng dinh dưỡng của bệnh nhân thiếu máu thiếu in order to describe their nutritional situation as sắt (TMTS) và tìm hiểu kiến thức, thực hành về well as do research and practice on nutritional chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhi của người care for pediatric caregivers. The patients in the research are divided into 4 groups: below 6 chăm sóc (NCS). Các bệnh nhân trong nghiên months old (10,7%), from 6 months old to 3 cứu được chia làm 4 nhóm trẻ độ tuổi dưới 6 years old (12,3%), from 3 years old to 10 years tháng 10,7%, từ 6 tháng đến dưới 3 tuổi 12,3%, old (22,9%), from 10 years old to 15 years old từ 3 tuổi đến dưới 10 tuổi là 22,9%, từ 10 đến 15 (54,1%), in which, the number of pediatric tuổi là 54,1%. Trong đó số trẻ bị SDD chủ yếu ở patients with malnutrition are primarily from 6 độ tuổi từ 6 tháng đến 3 tuổi và ở độ tuổi từ 3 đến months old to 3 years old and from 3 years old to 10 tuổi, không có SDD ở các trẻ dưới 6 tháng 10 years old while there is no malfunction among tuổi. the below 6 months old object. The caregivers Người chăm sóc phần lớn có trình độ học mainly have a low educational level with 47,6% vấn thấp 47,6% dưới THPT, tỷ lệ bệnh below the high school level, the rate of nhân/NCS sống ở vùng nông thôn, miền núi patients/caregivers living in rural and chiếm 76,5% với 51,2 % là hộ thuộc hộ nghèo và mountainous areas occupies 76,5% and poor and cận nghèo. Tỷ lệ NSC có hiểu biết, thực hành near-poor households take up 51,2%. The rate of chưa đúng về chăm sóc dinh dưỡng để phòng caregivers with knowledge and right practice of chống TMTS còn khá cao từ 45,1% đến 81,8%. nutritional care in order to prevent the lack of irons and bloods is still high from 45,1% to 81,8%. 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viện Huyết học - Truyền máu TW Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh Chịu trách nhiệm chính: Phan Kim Dung lý xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin (Hb) SĐT: 0942.252.345 trong máu giảm dưới mức bình thường, do Email: phandzung11@gmail.com thiếu một hay nhiều yếu tố cần thiết tham gia Ngày nhận bài: 20/8/2022 vào quá trình tạo máu như: Protein, sắt, Ngày phản biện khoa học: 20/8/2022 đồng, kẽm, vitaminB12, vitaminC. Trong đó Ngày duyệt bài: 17/10/2022 481

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU thiếu sắt là nguyên nhân chủ yếu gây thiếu 15 tuổi, người đại diện/người chăm sóc chính máu ở trẻ em [1]. Ở Việt Nam, theo kết quả thay mặt BN đồng ý tự nguyện tham gia điều tra toàn quốc năm 1995 thấy tỷ lệ thiếu nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhi máu ở trẻ em dưới 24 tháng là 60,5%, từ 24- thiếu máu do nguyên nhân khác. 60 tháng là 29,8% và dưới 5 tuổi là 43,5% 2.2. Phương pháp nghiên cứu [2]. Theo kết quả nghiên cứu tại khoa khám 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bệnh Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2013 - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có khoảng 33% trẻ bị thiếu máu, trong đó - Thời gian: Từ T1/2020 – T7/2020. 27% trẻ bị thiếu máu ở mức độ trung bình và - Địa điểm: Khoa Bệnh máu trẻ em. nặng [3]. Viện Huyết học - Truyền máu TW Nguyên nhân của TMTS có thể do cung - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu cấp sắt không đủ so với nhu cầu, hấp thu thuận tiện kém, ảnh hưởng của bệnh lý khác…. Hậu 2.2.2. Biến số, chỉ số nghiên cứu quả là làm cho trẻ kém phát triển thể chất - Đặc điểm nhân khẩu học: tuổi, giới, cũng như trí tuệ. dân tộc, nơi ở, trình độ học vấn, kinh tế gia Tuy nhiên người dân còn ít quan tâm đến đình vấn đề này vì biểu hiện không đặc trưng, đôi - Cân nặng, chiều cao, BMI (Theo Z- khi chỉ phát hiện khi đến khám một bệnh lý Score). cấp tính khác. Bên cạnh đó, do trẻ em phụ - Năng lượng tiêu thụ theo khuyến nghị thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của gia (Phiếu đánh giá khẩu phần ăn 24H) đình nên kiến thức và thực hành về chăm sóc - Chế độ ăn đang áp dụng. dinh dưỡng của người chăm sóc trẻ cũng là - Bảng hỏi về kiến thức/ Bảng hỏi về một yếu tố quan trọng, nó ảnh hưởng trực thực hành của người chăm sóc. tiếp đến tình trạng dinh dưỡng có liên quan 2.3. Quy trình tiến hành nghiên cứu: đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em. Bước 1: Xem xét hồ sơ bệnh án → Chọn Vì vậy, nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, được lựa chọn tham hành nghiên cứu: “Thực trạng hiểu biết và gia nghiên cứu. thực hành của người chăm sóc bệnh nhi Bước 2: Thu thập thông tin đối tượng thiếu máu thiếu sắt tại Viện Huyết học nghiên cứu (bệnh nhân, người chăm sóc) qua Truyền máu TW năm 2020” với 2 mục tiêu hồ sơ bệnh án và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi sau: khảo sát. 1.Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi Bước 3: Nhập dữ liệu. thiếu máu thiếu sắt. Bước 4: Phân tích kết quả và bàn luận về 2.Kiến thức, thực hành chăm sóc dinh kết quả nghiên cứu. dưỡng của người nhà người bệnh. 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu sau khi nhập liệu bằng Excel sẽ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được mã hoá, xử lý và phân tích bằng phần 2.1. Đối tượng nghiên cứu: mềm SPSS. 122 bệnh nhi. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt, dưới 482

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1: Đặc điểm chung Số lượng Thông số N (N=122) % A - Đặc điểm chung của trẻ Nam Nữ < 6 tháng 9 4 10.7 Từ 6 tháng đến 11 4 12.3 < 3 tuổi Tuổi của trẻ Từ 3 đến < 10 22 6 22.9 tuổi Từ 10 tuổi đến 24 42 54.1 15 tuổi Tổng 66 56 B – Đặc điểm chung của NCS Dưới THPT 58 47.6 Trình độ học Trung cấp – Cao 52 52 vấn Đẳng Đại học, sau ĐH 12 12 Kinh 112 91.5 Dân tộc Khác 10 8.5 Nông thôn, miền 93 76.5 Khu vực sống núi Thành thị 29 23.5 Hộ nghèo, cận 63 51.2 Phân loại kinh tế nghèo hộ gia đình Không thuộc đối 59 48.8 tượng trên Nhận xét: Các bệnh nhi trong nghiên cứu có độ tuổi từ 10 – 15 tuổi 54,1%, từ 3 đến < 10 tuổi 22,9%, từ 6 đến < tuổi 12.3% và dưới 6 tháng 10,7%. Trình độ học vấn của NCS có 47,6% là dưới THPT, khu vực sống chủ yếu là vùng nông thôn, miền núi 76,5%. Phân loại kinh tế hộ gia đình có 51,2% là thuộc hộ nghèo và cận nghèo. 3.2. Đặc điểm về dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu 483

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Biểu đồ 1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng ở trẻ TMTS (%) Nhận xét: Suy dinh dưỡng (SDD) độ I (14,6%), SDD độ II (5,0%), không có SDD độ III Bảng 2: Đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng của trẻ Tình trạng dinh dưỡng Tuổi của trẻ Không SDD (n, %) SDD độ I (n, %) SDD độ II (n, %) < 6 tháng 13 (100) 0 0 Từ 6 tháng đến < 3 tuổi 9 (60,0) 4 (26,7) 2 (13,3) Từ 3 đến < 10 tuổi 16 (57,1) 8 (28,6) 4 (14,30) Từ 10 tuổi đến 15 tuổi 60 (90,9) 6 (9,1) 0 Tổng 98 (80,4) 18 (14,6) 6 (5,0) Nhận xét: Ở các trẻ có độ tuổi dưới 6 tháng không có trường hợp SDD; độ tuổi từ 6 tháng đến 3 tuổi tỷ lệ SDD là 40%, từ 3 tuổi đến 10 tuổi tỷ lệ SDD là 42,9%; từ 10 đến 15 tuổi là 9,1%. Biểu đồ 2. Năng lượng khẩu phẩn ăn 24 giờ 484

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nhận xét: Năng lượng tiêu thụ khẩu phần ăn 24 giờ cho thấy, tỷ lệ trẻ ăn không đủ tổng năng lượng khuyến nghị theo hướng dẫn chế độ ăn của Bộ Y tế cao nhất ở nhóm trẻ từ 3 đến 10 tuổi là 57,1%, tiếp theo là ở nhóm 6 tháng đến 3 tuổi là 46,7%, độ tuổi 10 – 15 tuổi là 19,7%, thấp nhất là ở nhóm dưới 6 tháng tuổi là 15,4%. 3.3. Đặc điểm của người chăm sóc 3.1.1. Hiểu biết của người chăm sóc Bảng 3: Hiểu biết các nguyên nhân có thể gây TMTS Nguyên nhân Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tăng nhu cầu sắt (dậy thì, phụ nữ mang thai, cho con bú) 89 73,0 Cung cấp thiếu (Ăn kiêng, ăn không cân đối) 48 39,3 Cơ thể giảm hấp thu (viêm dạ dày, viêm ruột, thức ăn có 55 45,1 chất cản trở hấp thu) Không biết 12 9,8 Nhận xét: Khảo sát về các nguyên nhân TMTS, có 73,0% cho rằng do tăng nhu cầu sắt ở một số thời kỳ như dậy thì, mang thai, cho con bú…, 39,3% lựa chọn do cung cấp thiếu (ăn kiêng, ăn đủ những không cân đối), 45,1% chọn do cơ thể giảm hấp thu khi mắc một số bệnh kèm theo (viêm dạ dày, viêm ruột, ăn các món cản trở hấp thu) và 9,8% NCS không biết. Bảng 4. Nhận biết các biểu hiện trẻ có TMTS Biểu hiện Tần số (n) Tỷ lệ (%) Da xanh, niêm mạc nhợt 86 70,7 Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu 45 36,6 Mệt mỏi khó thở khi vận động 52 42,7 Không biết 27 22,0 Nhận xét: Có 70,7% NCS nhận biết được biểu hiện trẻ TMTS bị da xanh, niêm mạc nhợt, có 36,6% biết biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, có 42,7% cho rằng trẻ bị mệt mỏi khó thở khi vận động và 22% chọn không biết. Bảng 5. Hiểu biết về những ảnh hưởng do TMTS Ảnh hưởng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Mệt mỏi, kém vận động 92 75,6 Chậm tiếp thu kiến thức, học tập kém 42 34,1 Dễ bị bệnh do suy giảm miễn dịch 55 45,1 Không biết 25 20,5 Nhận xét: Khảo sát hiểu biết về những ảnh hưởng do TMTS gây ra, có 75,6% hiểu rằng trẻ sẽ bị mệt mỏi kém vận động, 3,1% cho rằng TMTS làm chậm tiếp thu kiến thức, 45,1% cho rằng trẻ dễ bị bệnh do thiếu máu gây suy giảm miễn dịch, có 20,5% không có hiểu biết. Bảng 6: Hiểu biết về các biện pháp phòng TMTS Ảnh hưởng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Xây dựng chế độ ăn giàu sắt và chất hỗ trợ hấp thu sắt 68 55,7 Bổ sung viên sắt cho đối tượng có nguy cơ cao 76 62,3 Tẩy giun định kỳ, kịp thời chữa trị bệnh lý gây thiếu máu 53 43,4 Không biết 15 12,3 485

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nhận xét: Để phòng chống TMTS, NCS cần được biết cho đối tượng nguy cơ cao uống bổ sung sắt, tỷ lệ này là 62,3%, có 55,7% biết được cần xây dựng chế độ ăn giàu sắt và chất tăng hấp thu sắt, bên cạnh đó có 43,4% NCS cho biết cần tẩy giun định kỳ và sớm chữa trị các bệnh lý gây thiếu máu. Bảng 7. Hiểu biết về dinh dưỡng phòng TMTS Cách phòng chống TMTS Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tăng cường các loại thịt lợn, bò, gà, cá, hải sản, trứng, sữa 67 54,9 Ăn thường xuyên rau xanh đậm, các loại trái cây giàu VTM C 42 34,1 Không nên ăn tùy tiện theo sở thích 49 40,2 Không biết 7 6,1 Nhận xét: Để phòng chống TMTS, trong thực đơn cho trẻ cần tăng cường các thực phẩm giàu sắt như: thịt,cá, hải sản…, có 54,9% người chăm sóc có kiến thức đúng; 34,1% biết ăn thêm các TP hỗ trợ hấp thu sắt giàu VTM C; 40,2 % vẫn duy trì chế độ ăn uống bình thường và 6.1% không có hiểu biết đúng. 3.1.2. Thực hành của người chăm sóc Bảng 8: Đánh giá thực hành của người chăm sóc về phòng chống TMTS Thực hành Tần số (n) Tỷ lệ (%) Chế độ ăn hằng ngày của mẹ (nhóm trẻ Thực hành đúng 4 30,8 < 6 tháng tuổi) n = 13 Thực hành sai 9 69,2 Chế độ ăn hằng ngày của trẻ (nhóm trẻ Thực hành đúng 4 26,7 từ 6 tháng – < 3 tuổi) n = 15 Thực hành sai 11 73,3 Chế độ ăn hằng ngày của trẻ (nhóm trẻ Thực hành đúng 7 25 độ từ 3 tuổi – 2 tuổi) Thực hành sai 70 57,3 Cho trẻ ăn tăng cường dinh dưỡng Thực hành đúng 43 35,4 sau thời gian trẻ ốm Thực hành sai 79 64,6 Nhận xét: Chế độ ăn uống hằng ngày ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi có 69.2% NCS thực hành sai, ở nhóm trẻ từ 6 tháng – < 3 tuổi có 73,3% NCS thực hành sai, ở nhóm 3-

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 IV. BÀN LUẬN vật là nguồn cung cấp dồi dào sắt cho người 4.1. Đặc điểm của bệnh nhi bệnh [6]. Các bệnh nhi trong nghiên cứu này phần Nhóm trẻ từ 10 – 15 tuổi có 66 trẻ lớn là dân tộc Kinh 91,5%, có tỷ lệ trẻ nam là (54,1%) trong đó 42 trẻ là nữ. Ở độ tuổi này 54% cao hơn nhóm nữ 46%. có 6 trẻ SDD, 19,7% trẻ ăn chưa đủ năng Nhóm trẻ dưới 6 tháng là độ tuổi trẻ bú lượng theo nhu cầu khuyến nghị. Giai đoạn mẹ hoàn toàn hoặc kết hợp với sữa công này trẻ chủ yếu ăn theo sở thích, ăn đồ ăn thức. Trong nghiên cứu này có 13 trẻ nhanh, uống nhiều nước ngọt,…do vậy mà (10,7%) bị TMTS, tuy nhiên không có trẻ tổng năng lượng là đủ nhưng chưa cân đối và nào bị SDD. Theo tìm hiểu mức ăn của trẻ có đầy đủ giữa các nhóm chất; dặc biệt là các trẻ 84,6% trẻ được cung cấp đủ năng lượng theo nữ ở giai đoạn này đã bắt đầu dậy thì và xuất nhu cầu khuyến nghị của Bộ y tế. hiện kinh nguyệt, đây cũng chính là một Nhóm trẻ từ 6 tháng đến < 3 tuổi có 15 trong những nguyên nhân khiến trẻ bị TMTS. trẻ (12,3%), đây là độ tuổi trẻ bắt đầu ăn 4.2. Đặc điểm của người chăm sóc dặm, ăn bột, cháo. Chế độ ăn này phụ thuộc Người chăm sóc có trình độ học vấn phần rất nhiều vào nhận thức, điều kiện kinh tế của lớn là dưới THPT 47,6%, sinh sống chủ yếu NCS. Hơn nữa ở độ tuổi này trẻ dễ mắc các ở vùng nông thôn và miền núi 76,5%, phân bệnh lý đường hô hấp, rối loạn tiêu hoá … loại kinh tế hộ gia đình thuộc nhóm gia đình Trong nhóm này có 6 trẻ (40%) bị SDD, khi hộ nghèo và cận nghèo 51,2%. điều tra khẩu phần ăn 24 giờ chúng tôi thấy 4.2.1. Hiểu biết của NCS có 46,7% trẻ không được cung cấp đủ năng Đánh giá hiểu biết về các nguyên nhân lượng. Đây chính là một trong những lý do TMTS, có 73,0% NCS biết được do cơ thể làm trẻ bị TMTS và SDD. tăng nhu cầu sắt ở giai đoạn dậy thì, mang Nhóm trẻ từ 3 đến < 10 tuổi có 28 trẻ thai, cho con bú; 45,1% do cơ thể giảm hấp (22,9%) TMTS, trong đó có 12 trẻ (42,9%) thu khi mắc bệnh lý (viêm dạ dày, ăn chất ức SDD và 57,1% trẻ không được cung cấp đủ chế hấp thu, 39,3% do cung cấp thiếu. năng lượng. Giai đoạn này trẻ đã bắt đầu đi Nhận biết được trẻ TMTS bằng các triệu học mầm non, tiều học và ăn bán trú tại chứng về lâm sàng, biểu hiện đặc trưng nhất trường. Thực đơn tại trường thường xây là da xanh niêm mạc nhợt, có 70,7% NCS dựng theo nhu cầu chung của mỗi nhóm tuổi biết đến triệu chứng này, tiếp đó là mệt mỏi cho nên với mỗi cá nhân cụ thể sẽ không khó thở khi vận động 42,7% và kèm hoa mắt được chính xác, ngoài ra có những trẻ do chóng mặt đau đầu 36,6%. Vẫn còn 22% không hợp khẩu vị nên không ăn hết suất dẫn NCS không biết đến các biểu hiện khi trẻ bị đến năng lượng ăn vào không đủ. TMTS. Ở Việt Nam, các số liệu nghiên cứu trong Ảnh hưởng của TMTS đối với sự phát thập kỷ qua cho tới gần đây cho thấy, bữa ăn triển của trẻ cả về thể chất và tinh thần là rất của trẻ lứa tuổi học đường phụ thuộc vào bữa lớn nó có thể gây ra giảm khả năng vận động, ăn gia đình. Bữa ăn gia đình mới đạt khoảng tiếp thu kiến thức kém hoặc khiến trẻ bị suy 84% nhu cầu năng lượng và 87% nhu cầu giảm miễn dịch, dễ mắc bệnh lý khác. Tuy protein, bên cạnh đó nguồn protein động vật nhiên mới có75,6% NCS thiếu máu ảnh trong bữa ăn còn thấp mặc dù nhóm thịt động hưởng đến vận động, 45,1% cho rằng dễ bị 487

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bệnh do suy giảm miễn dịch, 34,1% cho rằng các loại đồ ăn nhanh, uống các loại nước TMTS làm chậm tiếp thu kiến thức, học tập ngọt, trà sữa…. kém và vẫn còn 20,5% NCS không biết đến Ngoài việc lựa chọn các thực phẩm giàu các nội dung này. Như vậy cho thấy NCS sắt như các loại thịt lợn, thịt bò, hải sản, … chưa nhận thức được tầm quan trọng và hậu các loại rau màu xanh đậm rau muống, rau quả của TMTS đối với sức khoẻ của trẻ. ngót…. Để cơ thể hấp thu được tối đa hàm Xây dựng chế độ ăn giàu sắt là một việc lượng sắt có trong thực phẩm cần sử dụng kết rất quan trọng nhưng có 55,7% NCS hiểu về hợp với các thực phẩm giàu VTM C trong vấn đề này. Bổ sung sắt cho các đối tượng có bữa ăn hằng ngày là rất quan trọng nhưng có nguy cơ cao là 62,3%, tẩy giun định kỳ là đến 52,4% NCS thực hành sai. Bên cạnh đó 43,3% trong khi Viện Dinh dưỡng khuyến có 45,1% chưa bổ sung sắt bằng đường uống cáo tẩy giun định kỳ cho trẻ từ 2 tuổi trở lên cho trẻ khi có nguy cơ. Việc tẩy giun định kỳ là 2 lần/ năm [8]. cũng là một biện pháp giúp trẻ phòng chống Lựa chọn các thực phẩm giàu sắt trong TMTS và SDD nhưng có 57,3% NCS chưa bữa ăn hằng ngày của trẻ cho thấy có 54,9% thực hiện được. Đặc biệt cần cho trẻ ăn tăng NCS cho rằng cần tăng cường các loại thịt cường dinh dưỡng sau thời gian trẻ ốm là rất lợn, bò, gà, cá, hải sản, trứng, sữa. Việc kết cần thiết mà vẫn có tới 64,6% NCS thực hợp sử dụng các thực phẩm giàu Vitamin C hành sai. giúp tăng cường hấp thu sắt nhưng mới có 34,1% NCS hiểu được sự cần thiết này. Có V. KẾT LUẬN 40,2% NCS biết là không nên ăn tuỳ tiện Qua nghiên cứu trên 122 bệnh nhi TMTS theo sở thích và 6,1% NCS không biết cách tại Viện Huyết học truyền máu Trung Ương, ăn uống phòng TMTS. chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: 4.2.2 Thực hành của NCS 5.1. Đặc điểm của trẻ: Chế độ ăn thực tế hằng ngày của mẹ (đối - Tỷ lệ các trẻ TMTS là 10,7% ở độ tuổi với trẻ dưới 6 tháng) có 69,2% thực hành sai, < 6 tháng; 12,3% ở nhóm tuổi 6 tháng đến < người mẹ chưa ăn đủ nhu cầu khuyến nghị, 3 tuổi; 22,9% ở nhóm tuổi từ 3 đến < 10 chưa đa dạng các nhóm chất mà chỉ ăn kiêng tuổi; 54,1% ở nhóm tuổi từ 10 đến 15 tuổi. thịt nạc, rau ngót….. dẫn đến số lượng và - Tỷ lệ SDD là 40% ở độ tuổi từ 6 tháng chất lượng của sữa mẹ không đủ cho trẻ, đó đến < 3 tuổi; 42,9% ở độ tuổi từ 3 đến < 10 cũng chính là nguyên nhân làm trẻ bị TMTS. tuổi; 9,1% ở độ tuổi từ 10 đến 15 tuổi; không Ở nhóm tuổi từ 6 tháng đến dưới 3 tuổi có gặp SDD ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. 73,7% NCS cho trẻ ăn sai chưa kết hợp đủ 4 - Năng lượng khẩu phần ăn 24 giờ theo nhóm thực phẩm trong bát bột/ cháo, chỉ nấu khuyến nghị của Bộ Y tế tỷ lệ trẻ không được bằng nước xương hoặc ít khi thêm rau củ và ăn đủ theo nhu cầu là 15,4% ở nhóm trẻ dưới dầu ăn. Ở nhóm trẻ từ 3 đến dưới 10 tuổi có 6 tháng tuổi; 46,7% ở nhóm tuổi từ 6 tháng 75% NCS thực hành sai, chủ yếu cho trẻ ăn đến < 3 tuổi; 57,1% ở nhóm tuổi từ 3 đến < theo sở thích, ăn cơm với thịt/ cá/ tôm… 10 tuổi; 19,7% ở nhóm tuổi từ 10 đến 15 nhưng ko ăn rau xanh và trái cây. Độ tuổi từ tuổi. 10 đến 15 tuổi có 81,8% thực hành sai, trẻ 5.2. Đặc điểm của NCS vẫn ăn uống theo sở thích, đặc biệt thích ăn 488

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - Nhận thức của NCS về các nguyên 3. Nguyễn Thị Kim Phụng 2013. Mô tả thực nhân, các biểu hiện lâm sàng, hậu quả của trạng thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 TMTS, các biện pháp phòng, cung cấp dinh tuổi tại khoa khám bệnh Bệnh viện Nhi dưỡng giúp phòng TMTS cho thấy NCS hiểu Trung Ương. được một trong các tiêu chí đánh giá của mỗi 4. Phạm Vân Thúy 2014. Tỷ lệ thiếu máu, nội dung đạt từ 34,1% đến 75,6%. thiếu kẽm và thiếu Vitamin A ở trẻ 12-72 - Thực hành của NCS giúp phòng chống tháng tuổi năm 2010. Tạp chí Y học thực TMTS về chế độ ăn hằng ngày của mẹ (đối hành – Số 4/2014. với trẻ dưới 6 tháng) có 69,2% người mẹ 5. Hassan S.S, Hussein K. A and Hashim thực hành sai, đối với trẻ từ 6 tháng đến dưới (2011). Assessment of home care 3 tuổi là 73,3%, ở nhóm trẻ từ 3 tuổi đến management for caregiver’s having dưới 10 tuổi là 73,3%, ở nhóm tuổi từ 10 đến adolescent patient in Erbil city. Nurs. Sci, 15 tuổi là 81.8% NCS thực hành cho trẻ ăn https://www.iasj.net/ sai. Có 54.2% NCS lựa chọn sai các thực iasj?func=fulltext&aId=46176, accessed date phẩm giàu sắt; 45.1% chưa cho trẻ bổ sung 2019 December 7, 12(3), 1 - 13. viên sắt; 57.3% không tẩy giun định kỳ (đối 6. Bộ Y Tế. Thực trạng dinh dưỡng và sức khoẻ với trẻ trên 2 tuổi); 64.6% chưa tăng cường trẻ em học đường. Trang thông tin điện tử Bộ dinh dưỡng cho trẻ sau thời gian ốm. Y tế moh.gov.vn. Bài đăng ngày 19/01/2017. 7. ThS. Lê Thị Hải. Sắt đặc biệt quan trọng với TÀI LIỆU THAM KHẢO trẻ - Vì sao?. Chuyên mục Tin tức nổi bật, 1. Thiếu máu dinh dưỡng ở bà mẹ trẻ em. trang thông tin điện tử Viện Dinh dưỡng Chuyên mục “Phổ biến kiến thức chuyên Quốc gia Viendinhduong.org, bài đăng môn”. Trang tin điện tử, Viện Dinh dưỡng 27/12/2015. Quốc gia. Bài đăng ngày 27/11/2014 8. ThS. Lê Thị Hải. Khi nào nên tẩy giun cho 2. Nguyễn Văn Tú (2002) nghiên cứu 1 số đặc trẻ. Chuyên mục Dinh dưỡng trẻ em, trang điểm lâm sàng và xét nghiệm ở trẻ em thiếu thông tin điện tử Viện Dinh dưỡng Quốc gia máu thiếu sắt dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh Viendinhduong.org, bài đăng 27/05/2017. viện Đa khoa Thái Nguyên - tạp chí Y Dược số 4-2004. 489

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/thuc-trang-hieu-biet-va-thuc-hanh-cua-nguoi-cham-soc-benh-nhi-thieu-mau-thieu-sat-tai-vien-huyet-hoc-2599073.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY