vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 có sự chi phối của độ dày môi, nhân trung ngắn, 2. Proffit, W.R., et al., Contemporary orthodontics- bởi vậy cần giải thích trước cho bệnh nhân về kết e-book. 2018: Elsevier Health Sciences. 3. Nguyen, S.M., et al., The need for orthodontic quả điều trị mặt nghiêng trong những trường treatment among Vietnamese school children and hợp nhân trung ngắn. young adults. International Journal of Dentistry, 2014. 2014. V. KẾT LUẬN 4. Barman, G., Examination and Evaluation of Dental Góc SNB (79.17độ), chiều cao tầng mặt dưới and Skeletal Factors in Deep Bite Malocclusions: A Descriptive survey. Journal of Advanced Medical 68.45mm, góc mũi môi 90.78 độ giảm hơn so với Dental Sciences Research, 2021. 9(4): p. 77-82. bình thường; góc ANB (81.08 độ) độ cắn trùm 5. Nanda, S.K. and D. Orthopedics, Patterns of 4.22mm, độ cắn chìa 6.31mm tăng so với giá trị vertical growth in the face. American Journal of bình thường. Orthodontics, 1988. 93(2): p. 103-116. 6. Khosravi, R., et al., Management of overbite with TÀI LIỆU THAM KHẢO the Invisalign appliance. American journal of 1. Baratam, S., Deep overbite—A review (Deep orthodontics, 2017. 151(4): p. 691-699. e2. bite, Deep overbite, Excessive overbite). Ann 7. Asad, S., et al., ASSESSMENT OF ANTERO- essences Dent, 2009. 1(1): p. 8-25. POSTERIOR POSITION OF LIPS: E-LINE-S-LINE. Pakistan Oral, 2011. 31(1). MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở BỆNH NHI VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG Hoàng Thị Thu Hà*, Phạm Thị Thu Cúc*, Nguyễn Thị Thảo*, Tống Thị Huế* TÓM TẮT 61 MALNUTRITIONIN PNEUMONIAPATIENTS AT Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến suy HAI PHONG CHILDREN'S HOSPITAL IN 2019 dinh dưỡng thấp còi ở bệnh nhi viêm phổi tại Bệnh Objectives: Describe some factors related to viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019. Phương pháp: stunting malnutrition in pediatric pneumonia patients Nghiên cứu mô tả trên 225 bệnh nhi được chẩn đoán at Hai Phong Children Hospital in 2019. Methods: và điều trị viêm phổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Descriptive study on 225 pediatric pneumonia patients Kết quả: Có 29,8% trẻ viêm phổi bị suy dinh dưỡng at Hai Phong Children Hospital. Results: There were thấp còi, trong đó chủ yếu là suy dinh dưỡng độ 1 29.8% of children with pneumonia suffering from chiếm 73,1%, hay gặp trẻ trong độ tuổi 36 – 48 tháng stunting malnutrition, of which primary malnutrition chiếm 75%. Các yếu tố như: Trẻ không được tiêm accounted for 73.1%. Children aged 36 - 48 months chủng đầy đủ; Trẻ có thiếu máu; Trẻ có cận nặng sơ accounted for 75%. Factors such as: Children are not sinh thấp < 2500 gram;Trẻ sống trong gia đình có thu fully immunized, children with anemia, low birth nhập thấp; Trẻ sống trong gia đình có số con > 2 đều weight < 2500 grams, living in low-income families, có nguy cơ mắc suy dinh dưỡng thấp còicao hơn so living in families with more than 2 children have a với những trẻ được tiêm chủng đầy đủ, không thiếu higher risk of stunting malnutrition than those who are máu, cân nặng sơ sinh ≥ 2500 gram, thu nhập gia fully vaccinated, without anemic, have birth weight ≥ đình cao, số con trong gia đình ≤ 2 con. Kết luận: Tỷ 2500 grams, high family income, number of children in lệ suy dinh dưỡng thấp còi ởbệnh nhi viêm phổi còn the family ≤ 2. Conclusion: The rate of stunting khá cao 29,8% trong đó chủ yếu là suy dinh dưỡng độ malnutrition in pediatric pneumonia patients is still 1 và hay gặp trong độ tuổi 36-48 tháng. Một số yếu tố quite high at 29.8%, most of them is grade 1 làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp còi là: malnutrition and is common in the age group of 36-48 Không được tiêm chủng đầy đủ, thiếu máu, cân nặng months. Some factors that increase the risk of stunting sơ sinh thấp, thu nhập gia đình thấp, gia đình có > 2 con malnutrition are: Not fully vaccinated, anemia, low Từ khóa: Viêm phổi, suy dinh dưỡng thấp còi birth weight, low family income, family with > 2 children Keywords: Pneumonia, stunting malnutrition SUMMARY SOME FACTORS RELATED TO STUNTING I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi hỏi rất *Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thu Hà cao. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá Email: hoangha86.dd@gmail.com trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh Ngày nhận bài: 8.3.2022 hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo Ngày phản biện khoa học: 26.4.2022 dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn Ngày duyệt bài: 6.5.2022 ở những trẻ bị suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng 262
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất - Phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều tra bao mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và gồm các nội dung: Cân nặng, chiều cao của trẻ, trí tuệ của trẻ để lại những hậu quả nặng nề cho các yếu tố liên quan. xã hội [7]. - Cân nặng của trẻ được xác đinh bởi cân bàn Suy dinh dưỡng bệnh viện là vấn đề phổ biến điện tử của UNICEF có độ chính xác đến 0,1 kg ở cả những nước đã và đang phát triển.suy dinh để xác định trọng lượng của trẻ. dưỡng bệnh viện thường phối hợp với tăng nguy - Thước đo chiều dài nằm/chiều cao đứng của trẻ: cơ nhiễm khuẩn, xuất hiện các biến chứng lâm Sử dụng thước gỗ UNICEF với độ chính xác 0,1cm. sàng, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí + Đo chiều dài nằm: Đối với trẻ dưới 24 điều trị [8]. Để hạn chế các hậu quả do suy dinh tháng tuổi dưỡng gây ra, cần sàng lọc để phát hiện sớm các + Đo chiều cao đứng: Đối với trẻ từ trên 24 đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng, trên cơ sở tháng tuổi đó có biện pháp hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời. - Phân loại trẻ em suy dinh dưỡng dựa vào 3 Ở nước ta hiện nay tỷ lệ suy dinh dưỡng, đặc chỉ tiêu: Cân nặng/ tuổi; chiều cao/ tuổi; cân biệt là suy dinh dưỡng thấp còi còn khá cao. Đã nặng/ chiều cao theo phân loại của WHO – 1991 có nhiều công trình nghiên cứu về một số yếu tố lấy NCHS làm quần thể tham khảo. ảnh hưởng đến suy dinh dưỡng thấp còi nhưng 2.5. Xử lý số liệu: Dùng phần mềm thống chưa có tài liệu nghiên cứu về một số yếu tố ảnh kê SPSS 20.0 để nhập và xử lý số liệu. Tính tỷ lệ hưởng đến suy dinh dưỡng thấp còi ở bệnh nhi phần trăm, so sánh tỷ lệ phần trăm bằng test χ2, viêm phổi. Hải Phòng là một trong những thành có sự khác nhau khi p
vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 Độ 1 49 21,8 Tổng 225 100,0 Độ 2 15 6,7 Nhận xét: Có 21,8% trẻ suy dinh dưỡng độ Độ 3 3 1,3 1, độ 2 và 3 chiếm tỷ lệ thấp 6,7% và 1,3% 3.3. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở bệnh nhiviêm phổi Bảng 3.3. Liên quan tiêm chủng với suy dinh dưỡng thấp còi SDD SDD thấp còi Không SDD OR Tiêm chủng n % n % Tổng 95%CI P Không 28 40,0 42 60,0 70 1,98
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 chủ yếu là suy dinh dưỡng độ 1 chiếm 21,8%, độ suy dinh dưỡng, mỗi gia đình chỉ nên có 1-2 con. 2 và độ 3 là 6,7% và 1,3%. So sánh với các Thu nhập gia đình. Mối liên quan giữa thu nghiên cứu khác thì tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp nhập gia đình với suy dinh dưỡng được thể hiện còi trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối cao trong nghiên cứu của chúng tôi qua bảng 3.7. Về hơn: Theo thống kê của viện dinh dưỡng Quốc mối quan hệ giữa thu nhập gia đình và nguy cơ gia năm 2016 tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi suy dinh dưỡng: Trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 24,6% [1]. có 30 trẻ trong gia đình có thu nhập thấp. Các Một số yếu tố liên quan đến suy dinh gia đình đều thuộc vùng nông thôn. Kinh tế gia dưỡng thấp còi: đình còn khó khăn, trình độ nhận thức và hiểu Tiêm chủng: Mối liên quan giữa tiêm chủng biết của các bà mẹ còn thấp nên việc chăm sóc với suy dinh dưỡng được thể hiện trong nghiên trẻ đặc biệt là trẻ bệnh còn chưa tốt dẫn đến trẻ cứu của chúng tôi qua bảng 3.3. Trẻ không được có nguy cơ suy dinh dưỡng. Tỷ lệ nguy cơ suy tiêm chủng đầy đủ có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao dinh dưỡng của các gia đình đó là 46,7%. Ở hơn nhiều so với nhóm trẻ được tiêm chủng đầy nhóm có thu nhập gia đình cao là 25,7%. Theo đủ. Phải chăng tiêm chủng có ảnh hưởng đến sự nghiên cứu của Nguyễn Thị Lộc [2] tại khoa Nội phát triển về cân nặng và chiều cao của trẻ. Vì Nhi, Bệnh Viện Sản Nhi Vĩnh Phúc cũng phù hợp vậy nhiều trẻ không được tiêm chủng đầy đủ dẫn với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Điều kiện đến nguy cơ suy dinh dưỡng do mắc một số kinh tế sẽ quyết định đến việc chăm sóc trẻ nhất bệnh lý mà cơ thể trẻ không có miễn dịch và là khi trẻ ốm. Kinh tế phát triển thì sẽ giảm nguy làm tăng tiêu thụ năng lượng và ngược lại. cơ suy dinh dưỡng. Do đó để giảm nguy cơ suy Thiếu máu: Mối liên quan giữa thiếu máu với dinh dưỡng bệnh viện cần phát triển về kinh tế. suy dinh dưỡng được thể hiện trong nghiên cứu của chúng tôi qua bảng 3.4 thấy có 118 trường V. KẾT LUẬN hợp trong số 225 trẻ viêm phổi bị thiếu máu Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở người bệnh chiếm 52,4%. Thái Lan Anh và cộng sự [6] nhận viêm phổi còn khá cao là 29,8% trong đó 21,8% thấy trẻ viêm phổi kèm suy dinh dưỡng có tỷ lệ là suy dinh dưỡng độ 1. thiếu máu cao hơn hẳn so với nhóm trẻ khoẻ KHUYẾN NGHỊ. Cần có chế độ chăm sóc mạnh. Như vậy, chúng ta cần quan tâm tới tình dinh dưỡng cho bệnh nhiviêm phổi để ngăn ngừa trạng sinh dưỡng, thiếu máu ở trẻ mắc bệnh suy dinh dưỡng cho người bệnh viêm phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cân nặng sơ sinh: Mối liên quan giữa cân 1. Bộ Y tế - Viện Dinh Dưỡng (2016), nặng sơ sinh với suy dinh dưỡng được thể hiện www.nutrition.org.vn, Thực trạng dinh dưỡng trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi qua bảng 3.5. em dưới 5 tuổi năm 2016. Trẻ có cân nặng sơ sinh < 2500gr có tỷ lệ suy 2. Nguyễn Thanh Hà (2002), Nguy cơ SDD liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dinh dưỡng cao hơn nhiều so với nhóm trẻ có dưới 1 tuổi và một số giải pháp can thiệp, Luận án cân nặng sơ sinh ≥ 2500gr. tiến sỹ y học, Trường Đại học Y học, Hà Nội. Trong nghiên cứu của tác giả Adair L.S [4] 3. Trần Phương Liên (2018), “Thực trạng suy dinh cũng cho thấy trẻ em Philippin có cân nặng sơ dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại phòng khám Bệnh sinh thấp liên quan đến suy dinh dưỡng, những viện trẻ em Hải Phòng”, Luận văn Thạc sỹ y học, trẻ này tốc độ phát triển cân nặng và chiều cao tr. 29 - 33, 35 – 40. kém hơn so với trẻ đẻ ra có cân nặng bình thường. 4. Adair L.S (1999). Filipino children exhibit catch – Số con trong gia đình. Về mối liên quan up growth from age 2 – 12 years.j. Nutr, 129, giữa số con trong gia đình và nguy cơ suy dinh 1140 – 1148. 5. Madusolumuo, M.A., O.B. (1998), “Sociocultural dưỡng: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 105 factor of malnutrition among under – five in trẻ trong gia đình có số con >2. Mối liên quan Amadawa State, Nigeria”, Nutrition and Health, 12, giữa số con trong gia đình với suy dinh dưỡng pp. 257 – 262. được thể hiện trong nghiên cứu của chúng tôi 6. Thai Lan Anh, Dillon D H.S., Nguyen Huu Chinh, Agustina R (2001), “Association between qua bảng 3.6. Gia đình có đông con không có nutritional status and pneumonia among rural thời gian và điều kiện chăm sóc trẻ được tốt. Có Vietnamese children”, Thesis, Faculty of medicine sự chênh lệch về sự chăm sóc giữa những người university of Indonesia. con trong gia đình. Tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng 7. UNICEF (2007), “UNICEF global databases on của các gia đình có nhiều >2 con là 37,1%. Ở undernutrion”. Progress for Children, New York, US.23-45. nhóm gia đình có số con < 2 là 23,3%. Vì vậy 8. UNICEF (2018), World Bank Joint Child để chăm sóc trẻ được tốt nhất và giảm nguy cơ Malnutrition dataset, May 2018. 265