Tài liệu y khoa

Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 6 tháng đến dưới 5 tuổi tại Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng

  • Mã tin: 659
  • Ngày đăng: 04/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ đến khám tại Khoa Dinh dưỡng của bệnh viện và xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 trẻ từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi từ tháng 3 đến tháng 7/2020 tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng.

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 6 tháng đến dưới 5 tuổi tại Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng

Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 Research Paper Undernutrition Status and Associated Factors Among Children Aged 6-59 Months in Nutrition Department at the Da Nang Hospital for Women and Children Ngo Thi Xuan Bich, Hoang Thi Ai Nhi, Tran Thi Hoang Danang Hospital for Women and Children, 402 Le Van Hien, Ngu Hanh Son, Danang, Vietnam Received 20 September 2021 Revised 25 October 2021; Accepted 03 November 2021 Abstract Objectives: To evaluate the undernutrition status among children at Nutrition Department of the hospital and identify associated factors with malnutrition. Method: A cross-sectional study of 320 children aged 6–59 months were carried out from 03/2020 to 07/2020 at the Danang Hospital for Women and Children. Results: Overall, 22.8% were undernutrition in which the age group 6-11 months had the highest rate of underweight and stunting. The prevalence of underweight, stunting and wasting among children aged 6-59 months was 18.8%; 20.9% and 9.7%, respectively. Malnutrition significantly associated with having breastfeeding in the first hour after birth, mother’s age, age of starting weaning foods (more than 6 months), and normal birth weight. Conclusion: It is necessary to strengthen health education for pregnant mothers, breastfeeding in the first hour after birth, and weaning on time to reduce undernutrition in children. Keywords: children, nutritional status, stunting, underweight. * Corresponding author. E-mail address: dr.xuanbichngo@gmail.com https://doi.org/10.47973/jprp.v5i6.369 11

12 N.T.X. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 6 tháng đến dưới 5 tuổi tại Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng Ngô Thị Xuân Bích, Hoàng Thị Ái Nhi, Trần Thị Hoàng Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng, 402 Lê Văn Hiến, Quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng, Việt Nam Nhận ngày 20 tháng 9 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 25 tháng 10 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 03 tháng 11 năm 2021 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ đến khám tại Khoa Dinh dưỡng của bệnh viện và xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 trẻ từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi từ tháng 3 đến tháng 7/2020 tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng. Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng chung là 22,8%, trong đó nhóm tuổi 6-11 tháng tuổi có tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp còi cao nhất. Tỷ lệ trẻ SDD theo các thể lần lượt là: SDD nhẹ cân 18,8%, SDD thấp còi 20,9%, SDD gầy còm 9,7%. Các yếu tố có liên quan đến SDD bao gồm trẻ sinh mổ, cân nặng lúc sinh < 2500 gam, mẹ có trình độ văn hóa thấp, bắt đầu cho trẻ ăn dặm sớm hoặc trễ, trẻ bị ép ăn là các yếu tố liên quan đến tăng tỷ lệ SDD ở trẻ từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi. Kết luận: Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục cho bà mẹ về tầm quan trọng của chăm sóc thai kỳ, hạn chế sinh mổ không đúng chỉ định, cho ăn bổ sung đúng thời gian và có phương pháp cho trẻ ăn phù hợp để làm giảm tỷ lệ SDD ở trẻ. Từ khóa: trẻ dưới 5 tuổi, tình trạng dinh dưỡng, thấp còi, nhẹ cân I. Đặt vấn đề số trẻ tử vong do các bệnh về hô hấp, tiêu hóa Suy dinh dưỡng (SDD) là một trong [12]. Suy dinh dưỡng có thể dẫn đến những những vấn đề sức khỏe toàn cầu. Năm 2019, tổn thương về thể chất và trí tuệ ở trẻ em, đặc có 144 triệu trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp biệt ở trẻ dưới 5 tuổi, từ đó tăng nguy cơ bệnh còi (stunting) chiếm 23% và 47 triệu trẻ gầy tật và tử vong. còm (wasting) chiếm 7,3% tổng số trẻ em Ở Việt Nam trong những năm qua nhờ triển dưới 5 tuổi trên toàn cầu, trong đó 90% trẻ khai Chương trình quốc gia phòng chống suy em ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung dinh dưỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh bình [14]. Suy dinh dưỡng chiếm 54% trong dưỡng chung ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể, năm 2005 là 25,2%; năm 2008 là * Tác giả liên hệ 19,9%. Năm 2010 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (chỉ E-mail address: dr.xuanbichngo@gmail.com tiêu cân nặng/tuổi (CN/T)) là 17,5%, SDD https://doi.org/10.47973/jprp.v5i6.369 thể thấp còi (chỉ tiêu chiều cao/tuổi (CC/T))

N.T.X. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 13 là 29,3% và thể gầy còm (chỉ tiêu cân nặng/ - Bà mẹ của các đối tượng được chọn đồng chiều cao (CN/CC)) là 7,1% [12]. Theo kết ý tham gia nghiên cứu quả tổng điều tra dinh dưỡng năm 2020, ở 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng nhóm trẻ dưới 5 tuổi, SDD nhẹ cân: 11,5%; 01/03/2020 đến tháng 01/07/2020. SDD thấp còi: 19,6%. Có nhiều yếu tố liên quan đến tình 2.3. Phương pháp nghiên cứu trạng suy dinh dưỡng của trẻ từ yếu tố kinh Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. tế, xã hội, trình độ văn hóa của bố mẹ đến đặc Cỡ mẫu điểm lúc sinh, tình trạng nuôi dưỡng, điều Tính cỡ mẫu theo công thức: kiện sống. Các yếu tố nguy cơ không như nhau ở mỗi địa phương và cần tìm hiểu trong từng cộng đồng cụ thể. Bệnh viện Phụ sản Trong đó: Nhi Đà nẵng là cơ sở khám và điều trị bệnh nhi cho thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân n là cỡ mẫu cần thiết. cận ở phía nam miền Trung và Tây Nguyên. Z(1-α/2) = 1,96 với khoảng tin cậy 95%, Hằng năm bệnh viện đón tiếp một lượng lớn d: Khoảng sai số chấp nhận được, d = 0,05 bệnh nhân đến khám và tư vấn dinh dưỡng. p = 0,26. Tỷ lệ SDD tại Bệnh viện Sản nhi Theo số liệu thống kê của Khoa Dinh dưỡng, Bắc Ninh năm 2015 là 26,0% nên lấy p = 0,26 năm 2018 có 2.119 trẻ đến khám và năm trong tính cỡ mẫu của nghiên cứu này [2]. 2019 là 2.468 trẻ. Để góp phần tăng cường Thay vào công thức tính được cỡ mẫu là: n chất lượng thăm khám, điều trị và tư vấn về = 296. Cộng thêm 10% dự phòng, n cần thiết nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ cho các bà mẹ để = 320 phòng, chống suy sinh dưỡng cho trẻ, đề tài Cách chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện cho này được thực hiện với mục tiêu: 1) Đánh giá đến lúc đủ mẫu. tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 6 tháng đến Theo thống kê của Khoa Dinh dưỡng, năm dưới 5 tuổi đến khám tại Khoa Dinh dưỡng 2019 có 2.468 lượt khám dinh dưỡng, trung Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng; 2) Tìm hiểu bình mỗi tháng có khoảng 200 - 210 trẻ đến một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy khám dưới 15 tuổi và khoảng 100 - 120 trẻ dinh dưỡng. trong độ tuổi từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi. Mỗi ngày có khoảng 5-10 bệnh nhân đến khám. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Với cỡ mẫu 320 trẻ, chúng tôi thực hiện trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu giai đoạn từ tháng 03/2020 đến 07/2020 là hợp lý. Gồm 320 trẻ từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi Tiêu chuẩn chẩn đoán SDD và thừa cân tại phòng khám Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện béo phì (TCBP) theo tiêu chuẩn của WHO Phụ sản - Nhi Đà Nẵng (2006) với 3 chỉ tiêu cân nặng/tuổi (CN/T), *Tiêu chuẩn lựa chọn chiều cao/tuổi (CC/T) và cân nặng/chiều cao - Trẻ em từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi có bà (CN/CC) theo Z-Score như sau [13]: mẹ đến khám tại Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện * CN/T: < -2SD: SDD thể nhẹ cân; > + Phụ sản - Nhi Đà Nẵng. 2SD: TCBP

14 N.T.X. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 * CC/T: < -2SD: SDD thể thấp còi. trẻ < 30 phút, nếu bữa ăn đó kéo dài buộc * CN/CC: < -2SD: SDD thể gầy còm; > người chăm sóc phải ép trẻ ăn thì chúng tôi sẽ +2SD: TCBP đưa vào đánh giá tác động lên tình trạng dinh Được chẩn đoán là có SDD khi mắc 1 dưỡng của trẻ. trong 3 thể SDD nhẹ cân, thấp còi, gầy còm - Khẩu phần dinh dưỡng cá thể hóa theo nhóm tuổi nghiên cứu. 2.4. Biến số nghiên cứu - Đặc điểm chung của trẻ tham gia nghiên 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu cứu gồm tuổi, giới. Nhân viên y tế thu thập số liệu theo mẫu - Tình trạng lúc sinh của trẻ: sinh thường phiếu điều tra thiết kế sẵn tại thời điểm trẻ hay sinh mổ, cân nặng lúc sinh. đến khám và tư vấn dinh dưỡng tại bệnh viện. - Tình trạng dinh dưỡng của trẻ: cân nặng, 2.6. Phương pháp xử lý số liệu chiều cao, ép ăn hay không, sự ngon miệng Số liệu được nhập vào Exel 2010 và được của trẻ, thời gian cho ăn bổ sung. phân tích bởi phần mềm Spss 20.0 - Một số yếu tố liên quan đến SDD của trẻ em dưới 5 tuổi (yếu tố môi trường, chế độ ăn, III. Kết quả nghiên cứu cân nặng lúc sinh, yếu tố liên quan đến tuổi Nghiên cứu được tiến hành trên 320 trẻ, mẹ, trình độ văn hóa của mẹ). trong đó 57,2% trẻ là nam; 42,8% trẻ nữ. Độ - Tình trạng ép ăn và sự ngon miệng trong tuổi trung bình 24 ± 13 tháng. Bà mẹ có trình bữa ăn của trẻ. Thông thường, mỗi bữa ăn của độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 50,3%. Biểu đồ 1. Tình trạng dinh dưỡng Biểu đồ 2. Phân bố tình trạng SDD của đối tượng nghiên cứu của trẻ theo nhóm tuổi Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung là Nhận xét: Tỷ lệ SDD nhẹ cân và gầy còm 22,8%, tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm 4,7%. cao nhất ở nhóm tuổi 6-11 tháng; SDD thấp còi cao nhất ở nhóm 12-23 tháng. Nhóm tuổi 48-59 tháng có tỷ lệ SDD cao nhất ở 3 thể. Nhóm tuổi 48-59 tháng có tỷ lệ SDD thấp nhất ở cả 3 thể.

N.T.X. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 15 Bảng 1. Mối liên quan giữa cân nặng lúc sinh với SDD của trẻ dưới 5 tuổi SDD Không SDD Cân nặng lúc sinh p Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ %

16 N.T.X. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 Bảng 4. Mối liên quan tình trạng bữa ăn và SDD SDD Không SDD Liên quan đến bữa ăn p Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ % Sự ngon Có 13 17,8 184 74,5 p

N.T.X. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 17 chủ yếu với trên 50%. Chúng tôi cũng nhận hẳn trẻ được đẻ thường (49% so với 31%). thấy có mối liên quan giữa tình trạng SDD Trẻ đẻ thường có cữ bú mẹ trong vòng 1 giờ của trẻ và trình độ học vấn của mẹ (p

18 N.T.X. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 6 (2021) 11-18 Tài liệu tham khảo under 5 years old in Nghe An, Vietnam”, [1] Anh NTH. Description of nutritional Journal of Nutrition and Food, 2008; status and some factors related to 4(4). (in Vietnamese) malnutrition of children under 5 years [8] Huong LT, Lan TT. Initial investigation old in Lao Cai province, 2005. Master on nutritional status of children under thesis of public health. University of 2 years old in ethnic minority areas Public Health. 2005. Page 130. (in in Huong Hoa and Dakrong districts, Vietnamese) Quang Tri province. Master thesis. 2010. [2] Anh VTV. Nutritional status and some Pages 55-58. (in Vietnamese) related factors of children under 5 years old at Bac Ninh Children’s Hospital”. [9] Poda GG, Hsu CY, Chao JC et al. Factors Journal of Science and Technology. associated with malnutrition among 2019. Pages 5-7. (in Vietnamese) children

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-tinh-trang-suy-dinh-duong-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o-tre-6-thang-den-duoi-5-tuoi-tai-kh-2528350.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY