Tiêu hóa - Gan mật hôm nay

Là một chuyên khoa thuộc khối lâm sàng, giữ chức năng khám chữa tổng hợp các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa và các cơ quan phụ trợ tiêu hoá. Chuyên khoa Tiêu hóa - Gan mật bao gồm 2 chuyên khoa nhỏ là Nội Tiêu hóa - Gan mật và Ngoại Tiêu hóa - gan mật

10+ Thuốc trị viêm đại tràng tốt nhất – Giảm đau nhanh 2020

Thuốc trị viêm đại tràng thường thuộc các nhóm như corticoid, 5-aminosalicylates,.. Một số loại Thuốc thường dùng như Humira, Sulfasalazine,...

Thuốc điều trị viêm đại tràng là một trong những lựa chọn đầu tiên được bệnh nhân ưu tiên sử dụng khi bệnh tái phát. tuy nhiên, trong quá trình sử dụng người bệnh cần tìm hiểu kỹ về tác dụng cũng như cách dùng Thuốc để giảm thiểu tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

10 Thuốc trị viêm đại tràng được bác sĩ chỉ định

Viêm đại tràng đặc trưng bởi triệu chứng đau bụng, đầy hơi hoặc tiêu chảy ra máu,… vì vậy, để kiểm soát các tình trạng này, Thuốc chính là dòng sản phẩm được ưu tiên sử dụng đầu tiên.

Dưới đây là các loại Thuốc chính được bác sĩ kê đơn sử dụng để điều trị viêm loét đại tràng ở bệnh nhân.

1. Mesalamine

Mesalamine là Thuốc thuộc nhóm 5-aminosalicylic (5-asa)., có tác dụng điều trị bệnh viêm đại tràng từ mức độ nhẹ đến trung bình. bên cạnh đó, Thuốc còn giúp ngăn ngừa triệu chứng bệnh tái phát và chuyển biến nặng.

Thuốc Mesalamine chỉ được sử dụng ở người lớn tuổi. Trong trường hợp trẻ muốn dùng loại Thuốc này, cha mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ. Về liều lượng dùng Thuốc trong điều trị bệnh cấp là 6 viên/ ngày, còn liều dùng duy trì là 3 – 6 viên/ ngày, chia uống 3 lần trong ngày.

Bên cạnh đó, trong quá trình sử dụng Mesalamine, người bệnh cần lưu ý những điểm sau đây:

    Không sử dụng Mesalamine nếu cơ địa dị ứng với thành phần chứa trong Thuốc

Mesalamine có thể gây những tác dụng phụ sau:

    Đau dạ dày

2. Adalimumab (Humira)

Adalimumab là Thuốc thuộc nhóm chống thấp khớp, Thuốc ức chế alfa tnf. Thuốc là một chất ức chế yếu tố hoại tử khối u, giúp làm giảm tác dụng của chất gây viêm trong cơ thể. bên cạnh đó, chúng còn được chỉ định điều trị bệnh viêm đại tràng và một số vấn đề viêm khác như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến,…

Liều lượng dùng của Thuốc Adalimumab ở mỗi người thường khác nhau. Điều này phụ thuộc vào mức độ viêm, vấn đề sức khỏe cũng như độ tuổi,.. ở mỗi người. Thuốc chống chỉ định sử dụng ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi. Ngoài ra, khi gặp phải các vấn đề sức khỏe sau đây, bệnh nhân cũng không nên dùng Adalimumab điều trị bệnh, tránh gây phản ứng phụ nguy hiểm.

Viêm gan B (một số nghiên cứu Adalimumab có thể khiến bệnh viêm gan B quay trở lại với triệu chứng nghiêm trọng hơn)

    Suy tim sung huyết

Tác dụng phụ của Adalimumab có thể gặp:

    Đau ở dạ dày

3. Azathioprine

Azathioprine Thuốc thuộc nhóm Thuốc ức chế hệ miễn dịch và Thuốc chống thấp khớp. Thuốc giúp làm suy giảm hệ miễn dịch, từ đó giúp cơ thể chấp nhận thận mới. bên cạnh đó, azathioprine còn bác sĩ chỉ định sử dụng điều trị ở bệnh nhân mắc bệnh viêm đại tràng và bệnh crohn. ngoài ra, Thuốc còn được dùng với nhiều mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn dùng.

Azathioprine là Thuốc có thể gây ung thư hạch hiếm gặp ở gan, tủy xương và lá lách, đồng thời Thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ Tu vong. Do vậy, bệnh nhân không nên tự ý mua và sử dụng Thuốc khi chưa được bác sĩ chỉ định điều trị.

Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Thuốc Azathioprine điều trị viêm đại tràng như:

    Tay chân lạnh

4. Remicade (Infliximab)

Remicade là Thuốc làm giảm tác dụng của một số chất gây viêm trong cơ thể. Thuốc thường được bác sĩ chỉ định điều trị bệnh viêm đại tràng và bệnh crohn ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. bên cạnh đó, Thuốc còn được dùng trong chữa trị các vấn đề sức khỏe khác như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,…

Thuốc remicade chỉ được chỉ định sử dụng khi các loại Thuốc điều trị viêm đại tràng khác không mang lại hiệu quả. Thuốc được sử dụng dưới dạng truyền tĩnh mạch. vì vậy, bệnh nhân không nên tự ý dùng remicade, tránh truyền sai cách gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Bên cạnh đó, Remicade chống chỉ định dùng ở bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng như bệnh áp-xe, bệnh lao hoặc nhiễm khuẩn cơ hội. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cũng nên tránh sử dụng.

Trong quá trình sử dụng, Remicade có thể gây các phản ứng phụ sau:

    Nổi mày đay

5. Sulfasalazine (Azulfidine)

Sulfasalazine thuộc nhóm chống thấp khớp và 5-aminosalicylates. Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh viêm đại tràng và hỗ trợ dự phòng triệu chứng bệnh tái phát. bên cạnh tác dụng này, Thuốc còn được chỉ định với nhiều mục đích điều trị khác.

Thuốc Sulfasalazine chống chỉ định dùng ở người bị bệnh porphyria, tắc nghẽn trong bàng quang hoặc ruột. Ngoài ra, tránh sử dụng Thuốc ở những đối tượng có cơ địa nhạy cảm với thành phần của Thuốc.

Sulfasalazine được uống sau bữa ăn. Khi uống, nên nuốt nguyên viên, không được nhai hoặc làm vỡ tránh làm giảm tác dụng Thuốc. Về liều lượng dùng Sulfasalazine ở mỗi người khác nhau. Vì vậy, bệnh nhân chỉ  nên sử dụng Thuốc theo đơn kê từ bác sĩ.

Tác dụng phụ thường gặp khi dùng Thuốc Sulfasalazine điều trị viêm đại tràng như:

    Đau đầu

6. Balsalazide (Colazal)

Balsalazide (colazal) là Thuốc chống viêm thuộc nhóm Thuốc 5-aminosalicylates. Thuốc được sử dụng điều trị bệnh viêm đại tràng từ mức độ nhẹ đến trung bình, giảm nhanh triệu chứng đau bụng và chảy máu trực tràng. balsalazide có thể dùng điều bệnh ở cả người lớn và trẻ em (từ 5 tuổi trở lên).

Balsalazide thường được sử dụng 3 lần mỗi ngày. Thuốc được dùng dưới dạng đường uống, có thể kèm hoặc không kèm theo thức ăn. bên cạnh đó, để việc uống Thuốc trở nên dễ dàng hơn, bệnh nhân mở vỏ viên Thuốc và rải bột Thuốc lên thìa nước sốt táo hoặc lên rồi nuốt. tốt nhất nên nuốt nhanh để tránh Thuốc gây vàng răng.

Liều dùng Thuốc Balsalazide ở mỗi bệnh nhân khác nhau, phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, tuổi tác của mỗi người. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên lạm dụng Thuốc. Bởi việc sử dụng quá nhiều Thuốc Balsalazide có thể gây các tác dụng phụ sau:

    Xuất hiện triệu chứng hắt hơi, nghẹt mũi hoặc đau họng

7. Olsalazine (Dipentum)

Olsalazine (Dipentum) là Thuốc chống viêm salicylate, thường được bác sĩ chỉ định điều trị các bệnh lý đường ruột, trong đó có viêm đại tràng. Mặc dù Thuốc không giúp chữa dứt điểm bệnh nhưng có thể giúp kiểm soát triệu chưng bệnh như chảy máu trực tràng do kích thích, tiêu chảy hoặc đau bụng,…

Thuốc Olsalazine thường được sử dụng 2 lần/ ngày, lần uống thứ 2 trong ngày cách lần uống đầu 12 tiếng. Bệnh nhân có thể dùng Thuốc kèm theo thức ăn hoặc cũng có để dùng sau khi ăn nhằm giảm khó chịu ở dạ dày. Liều lượng Thuốc ở mỗi đối tượng bệnh sẽ được chỉ định dựa theo mức độ viêm và tuổi tác.

Thuốc Olsalazine (Dipentum) có thể gây nên những tác dụng phụ ít hoặc nghiêm trọng sau đây:

    Đau đầu

8. Phloroglucinol (Spasfon)

Phloroglucinol (spasfon) là Thuốc thuộc nhóm Thuốc giảm đau và chống co thắt. Thuốc có tác dụng điều trị viêm đại tràng và một số bệnh lý liên quan khác.

Phloroglucinol được sản xuất dưới dạng Thuốc tiêm hoặc uống. Đối với dạng Thuốc uống, bệnh nhân nên dùng cả viên, không nên nhai hoặc nghiền nát khi sử dụng. Còn đối với Thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp cần được thực hiện bởi bác sĩ có trình độ chuyên môn. Liều điều trị bệnh thường dùng là 1 – 3 ống/ ngày ở liều khởi đầu, còn liều duy trì là 6 viên uống/ ngày.

Thuốc Phloroglucinol (Spasfon) có thể gây nên những phản ứng phụ sau:

Xuất hiện phản ứng dị ứng trên hoặc dưới da

    Sốc phản vệ

9. Thuốc corticoid

Corticoid là Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch, thường dùng điều trị bệnh viêm đại tràng từ mức độ trung bình đến nghiêm trọng. những loại Thuốc này thường hoạt động không đặc biệt, chúng chỉ tác dụng ức chế toàn bộ phản ứng miễn dịch của cơ thể mà không tập trung giảm phản ứng viêm ở từng bộ phận.

Thuốc thuộc nhóm Corticoid được sản xuất dưới dạng uống, tiêm hoặc bơm trực tràng. Trong quá trình dùng Thuốc, bệnh nhân nên chú ý liều lượng và thời gian dùng. Bởi chúng có thể gây một vài tác dụng phụ như tăng cân, loãng xương hoặc giòn xương,…

Một số loại Thuốc thuộc nhóm Corticoid như

    Methylprednisolone

10. Actapulgite

Thuốc actapulgite thuộc nhóm Thuốc cầm tiêu chảy thường được chỉ định trong điều trị viêm đại tràng. Thuốc giúp làm chậm nhu động ruột, đồng thời thúc đẩy bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày, giảm nhanh triệu chứng tiêu chảy do bệnh đại tràng gây ra.

Thuốc Actapulgite được sản xuất dưới dạng Thuốc bột đóng gói. Vì vậy, để kiểm soát triệu chứng tiêu chảy, bệnh nhân uống 2 – 3 gói/ ngày/ Thời gian uống và liều lượng gia giảm tùy theo thể trọng, sức khỏe và độ tuổi ở mỗi người.

Trong quá trình sử dụng Thuốc Actapulgite điều trị bệnh, người bệnh nên tránh sử dụng chung với các loại Thuốc sau:

    Biphosphonat

Thuốc Actapulgite gây những tác dụng phụ sau:

    Đau bụng

Một số lưu ý khi dùng Thuốc trị viêm đại tràng

Khi sử dụng Thuốc chữa đại tràng, bệnh nhân nên lưu ý những điểm sau đây:

    Không tự ý sử dụng Thuốc khi chưa được sự đồng ý từ bác sĩ

Thuốc trị viêm đại tràng giúp giảm nhanh triệu chứng khó chịu nhưng nếu không biết cách sử dụng đúng, Thuốc không chỉ giúp phát huy tối đa tác dụng điều trị mà còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. vì vậy, khi bị viêm đại tràng, bệnh nhân cần thăm khám và dùng Thuốc theo yêu cầu của bác sĩ.

→ Có thể bạn quan tâm:

    7 Bài Thuốc chữa viêm đại tràng co thắt hay từ dân gian
  • 20 Thực phẩm tốt cho đại tràng và cải thiện bệnh lý

Mạng Y Tế
Nguồn: Thuốc dân tộc (https://thuocdantoc.vn/benh/thuoc-tri-viem-dai-trang)

Tin cùng nội dung

  • Theo Đông y, bạch chỉ có tác dụng tán phong trừ thấp, thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng trừ mủ,Cây bạch chỉ còn có tên gọi khác là bách chiểu, chỉ hương, cửu lý trúc căn, đỗ nhược, hòe hoàn, lan hòe, linh chỉ, ly hiêu, phương hương,... Cây được trồng làm Thu*c, chủ yếu thích hợp ở miền núi cao, lạnh như ở Sa Pa, Tam Đảo hoặc nơi có khí hậu tương tự.
  • Đông y gọi suy dinh dưỡng ở trẻ em là chứng cam tích, mà nguyên nhân thường gặp là do khẩu phần ăn không hợp lý, như: ăn thiếu đạm kéo dài, ăn nhiều chất béo ngọt khiến không tiêu hóa được, tích lại làm tổn thương tỳ vị, cũng có khi do nhiễm nhiều giun...
  • Hồng bì là cây mọc hoang và được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta để dùng làm Thu*c và lấy quả ăn. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ, lá, quả và hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thu hái quả cả vỏ khi quả chín hoặc dùng hạt phơi khô. Cây ra hoa vào tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 8.
  • Sỏi thận tiết niệu là bệnh khá thường gặp ở nước ta. Theo y học cổ truyền, sỏi tiết niệu thuộc chứng thạch lâm, chứng sa lâm, hoặc cát lâm, huyết lâm (đái ra máu), yêu thống,... Người bệnh thường có biểu hiện đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó... Nguyên nhân chủ yếu do thấp nhiệt uất kết, thận hư, khí hư.
  • Thời tiết lạnh thường là yếu tố gây tái phát bệnh khớp, đau mỏi cơ xương. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp. Xin giới thiệu một số bài Thuốc lưu thông khí huyết, bồi bổ can thận, có tác dụng giảm đau nhức xương khớp.
  • Nội soi đại tràng (colonoscopy) là một kỹ thuật nội soi (endoscopy) mà bác sĩ dùng để khảo sát bên trong lòng đại tràng (ruột già) của bạn.
  • Là Thu*c có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm nên ibuprofen được dùng trong rất nhiều trường hợp như thống kinh, nhức đầu, làm các thủ thuật về răng, viêm khớp dạng thấp
  • Hầu như các bạn gái khi đến chu kỳ kinh nguyệt hay mắc phải chứng đau bụng kinh. Tuy nhiên không phải bạn gái nào cũng hiểu rõ nguyên nhân và cách điều trị đau bụng kinh.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thiên hoa phấn là tên dược liệu (Thuốc) của rễ cây qua lâu còn có tên là dưa trời, dây bạc bắt, có tên khoa học là Trichosanthes kirilowi Maxim, thuộc họ bầu bí - Curcurbitaceae.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY