Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc chữa chứng tê

Chứng tê buồn còn gọi ma mộc, thuộc phạm vi chứng tê thấp trong y học cổ truyền, bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên, người có tuổi, người ít vận động.
Chứng tê buồn còn gọi ma mộc, thuộc phạm vi chứng tê thấp trong y học cổ truyền, bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên, người có tuổi, người ít vận động. Phép trị chủ yếu là bổ khí dưỡng huyết, khử hàn trừ thấp và theo đối chứng trị liệu cụ thể mà chọn phương Thuốc phù hợp.

Tê da thịt: Biểu hiện da thịt khắp người đều tê cứng cào cấu không biết ngứa biết đau, tốt nhất nên dùng bài Thuốc gồm: bạch truật 20g, hoàng kỳ 20g, trần bì 12g, quế chi12g, cam thảo 12g. Sắc uống. Công năng bổ khí thông huyết, kiện tỳ lợi thấp thông kinh hoạt huyết...

Tê hai tay: Nếu biểu hiện tê 10 đầu ngón tay ngón chân, thiên về tỳ khí suy nhiều nên dùng bài: hoàng kỳ 18g, nhân sâm 14g, bạch truật 12g, phục linh 14g, thăng ma 12g, sài hồ 12g, đương quy 14g, trần bì 10g, hương phụ 12g, ô dược 12g, phòng phong 10g, khương hoạt 10g, chích thảo 4g, sinh khương 12g. Sắc uống. Công năng bổ tỳ ích khí, thăng dương...

Tê hai chân: Nếu biểu hiện tê nhiều phần mông đùi, hai chân do khí hư mà kèm thấp chứng nhiều nên dùng bài: hoàng kỳ 18g, trần bì 14g, quy vĩ 20g, sài hồ 16g, hồng hoa 12g, ngũ vị tử 12g, thanh bì 8g, thăng ma 8g, trạch tả 20g, cam thảo 4g, sinh khương 12g. Sắc uống. Công năng bổ khí sinh huyết, thăng dương, lý khí, khai uất, lợi thấp... Bài này còn trị cơ thịt đau tê như kim đâm, ngực nặng tức như có hòn khối...

Tê tứ chi: Nếu tay chân đều tê, bệnh thiên về khí huyết hư suy lâu ngày nên dùng bài gồm: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, hoàng kỳ 25g, thục địa 20g, đương quy 14g, xuyên khung 14g, xích thược 14g, quế chi 16g, bán hạ 10g, sài hồ 12g, phòng phong 10g, tần giao 12g, ngưu tất 12g, khương hoạt 10g, chích thảo 6g. Sắc hoặc làm hoàn uống. Công năng đại bổ khí huyết, kiện tỳ, hóa thấp...

Tê gân co rút: Nếu biểu hiện tay chân tê kèm gân cơ co rút, co duỗi khó khăn, bệnh thiên về can huyết hư suy nuôi dưỡng gân cơ kém nên dùng bài gồm: đương quy 40g, bạch thược sao 14g, ý dĩ nhân 40g, nhân sâm 12g, sài hồ 12g, sinh khương 12g. Sắc uống. Công năng bổ khí dưỡng huyết, khai uất, thư cân cơ...

Tê da thịt cứng như cây: Nếu biểu hiện tay chân da thịt tê mà cứng như cây do khí huyết hư, ngoại tà lâu ngày kèm có thấp đàm và tử huyết, kinh lạc ứ trệ bị tắc gây nên. Tốt nhất nên dùng bài gồm: thục địa 20g, đương quy 20g, xuyên khung 16g, xích thược 14g, phục linh 12g, trần bì 12g, bán hạ 10g, đào nhân 12g, hồng hoa 12g, bạch giới tử 14g, khương hoạt 10g, trúc lịch 16g, chích thảo 6g, sinh khương 12g. Sắc uống. Công năng bổ huyết, hoạt huyết, hóa ứ tiêu đàm, thông kinh lạc...

Cần lưu ý, chứng tê ở những người tiền sử có bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp hoặc sang thương tự nhiên tê bì một bên tay, chân kèm chóng mặt, thoáng mất ý thức tê có liên quan tổn thương não, cần đi khám điều trị chuyên khoa.

Lương y Phan Thị Thạnh

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-bai-thuoc-chua-chung-te-22819.html)
Từ khóa: chung te

Chủ đề liên quan:

bài thuốc chung te

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY