Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc Đông Y trị bệnh thận từ cây Dược Liệu dành dành

Theo Đông Y Dành Dành thường dùng với tên Chi tử, Chi tử có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chỉ huyết, mát huyết, tiêu viêm. Gardenin có tác dụng ức chế đối với sắc tố mật trong máu, làm cho nó giảm bớt xuống, nên được dùng để trị bệnh hoàng đản. Nước sắc Dành dành cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi trùng.

Dành dành: vị Thuốc quý cho các bệnh về thận

Dành dành

Dành dành là loại cây nhỏ thuộc họ cà phê, hoa trắng, rất thơm. Theo Đông y, cành và lá cây dành dành có vị đắng chát, tính hàn giúp chữa nhọt độc, đầu đinh, làm lành vết thương và có tác dụng chữa trị các bệnh liên quan đến thận, suy giảm chức năng thận.

Sau đây là một số bài Thuốc hiệu quả từ loại cây này:

- Bài Thuốc trị bí tiểu tiện, sỏi tiết niệu: Lấy rễ dành dành, cỏ mã đề, kim tiền thảo, mỗi thứ 12g, sắc với nước, uống mỗi ngày 1 thang, liên tục trong 10 ngày.

- Bài Thuốc trị viêm thận cấp: 15g hạt dành dành, 40g bồ công anh, 30g hoạt thạch, sắc với nước, uống ngày 1 thang.

- Bài Thuốc trị sỏi thận: Quả dành dành 20g, kim tiền thảo 30g, vỏ núc nác 16g, lá mã đề 20g, xương bồ 8g, mộc thông 12g, tỳ giải 30g, cam thảo đất 16g, ý dĩ nhân 20g, quế chi 4g. Tất cả rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, cho vào ấm đất, sắc với 4 bát nước, đun còn 2 bát, sau đó chắt ra rồi lại cho nước vào sắc tiếp 2 lần nữa, mỗi lần lấy 1,5 bát. Đêm trộn chung cả 3 lần, chia uống nhiều lần trong ngày. Dùng liên tục 2-3 tháng.

Rễ và quả dành dành đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu cho thấy có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, hạ huyết áp, rất có lợi cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận như viêm cầu thận mạn, suy thận. Hiệu quả này càng tăng cường khi dành dành được sử dụng làm thành phần chính, phối hợp với một số dược liệu quý khác như: đan sâm, hoàng kỳ, mã đề, bạch phục linh…

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/bai-thuoc-dong-y-tri-benh-than-tu-cay-duoc-lieu-danh-danh)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY