Huyết tinh là hiện tượng tinh dịch có nhiều hồng cầu, thậm chí mang màu đỏ hoặc hồng và trong tinh dịch có thể có huyết dịch.
Nguyên nhân có thể do sinh hoạt T*nh d*c quá độ, làm cho D**ng v*t bị cọ xát mạnh gây thương tổn đến mao mạch của đường Sinh d*c, xuất hiện hiện tượng
huyết tinh; do hậu quả của những chứng bệnh như: viêm tinh nang, viêm tuyến tiền liệt bị lao hoặc đóng sỏi, tạo u... gây ra hiện tượng
huyết tinh.
Theo Đông y,
huyết tinh">bệnh
huyết tinh có 2 loại hư chứng và thực chứng. Thực chứng thường do hạ tiêu thấp nhiệt hay do những tác động của vết thương nơi hạ bộ gây ra.
Dưới đây là bài Thuốc chữa
huyết tinh theo từng thể bệnh.
Thể âm hư hỏa vượng: tinh dịch màu hồng tươi, bộ phận D**ng v*t có cảm giác nhẽo chảy hoặc đau đớn. Người bệnh gầy gò, đau lưng, nhũn gối, cảm giác mệt mỏi, tinh thần rệu rã, miệng khô khan, lưỡi ít tưa, màu đỏ, mạch chậm và yếu. Dùng bài: thục địa 16g, sơn thù 12g, hoài sơn 16g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 12g, tri mẫu 10g, hoàng bá 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể hạ tiêu thấp nhiệt: tinh dịch có màu đỏ hoặc thẫm, đau eo lưng, ngứa hoặc đau D**ng v*t, hạ bộ đau âm ỉ, nước tiểu đỏ, đái dắt, lưỡi vàng, mạch nhanh, không rõ nhịp. Dùng bài: long đởm 18g, chi tử 12g, mộc thông 12g, đương quy 10g, sài hồ 18g, hoàng cầm 12g, trạch tả 12g, xa tiền 6g, sinh địa 12g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể tụ huyết nội trở: tinh dịch có màu hồng hoặc có huyết đông, bụng dưới đau nhói, bên lưỡi có các điểm tụ máu màu tím thẫm, mạch tắc không rõ ràng. Dùng bài: đào nhân 15g, hồng hoa 10g, xuyên khung 15g, xích thược 15g, đương quy 15g, thục địa 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lương y Vũ Quốc Trung