Tình trạng chưa tới thời kỳ dứt kinh mà kinh nguyệt lại không hành hoặc có nửa chừng ngưng hẳn và có trạng thái bệnh tật xuất hiện gọi là chứng Vô kinh hoặc Kinh bế.
Thực chứng: Do thực tà cách trở làm mạch đạo không thông, kinh huyết ứ trệ không đi xuống được, nên không ra kỳ kinh.
Hư chứng: Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích, tất cả đều có thể sinh chứng huyết khô kinh bế, làm không có kinh nguyệt. Trên lâm sàng phân 7 loại:
Bụng dưới căng trướng cứng đau, đè vào đau hơn, đau lan hông đùi hoặc đến vai lưng, ngực bụng sình đầy.
Nếu do uất nhiệt thì sắc da khô, tinh thần uất ức, đau lưng, ù tai, đau hông sườn, ngực đầy trướng, lưỡi đỏ không rêu.
Người béo mập, có nhiều đàm thấp và lớp mỡ chặn lấp kinh mạch dẫn đến khí huyết không thông gây kinh bế.
Bài Bổ thận địa hoàng hoàn (trích Tố am y yếu) gồm Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Tri mẫu, Hoàng bá, Viễn chí, Phục thần, Hắc táo nhân, Huyền sâm, Mạch môn, Trúc diệp, Quy bản, Tang phiêu tiêu.
Bài Thông ứ tiễn (trích Nhạc cảnh toàn thư) gồm Quy vĩ, Hồng hoa, Hương phụ, Sơn thù, Ô dước, Thanh bì, Mộc hương, Đào nhân, Đan sâm, Trạch lan, Ngưu tất.
Vị Thu*c |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Quy vĩ |
Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Quân |
Hồng hoa |
Phá ứ huyết, sinh huyết, hoạt huyết |
Quân |
Hương phụ |
Hành khí, khai uất, điều kinh |
Thần |
Sơn thù |
Bổ can thận, sáp tinh khí, thông khiếu |
Tá |
Ô dước |
Thuận khí, ấm trung tiêu |
Tá |
Thanh bì |
Thông kinh lạc |
Tá |
Mộc hương |
Thông kinh, hành khí, chỉ thống |
Tá |
Đào nhân |
Phá huyết, trục ứ, nhuận táo |
Tá |
Đan sâm |
Bổ huyết, điều kinh |
Tá |
Trạch lan |
Thanh nhiệt, tán ứ, trừ đờm |
Tá |
Ngưu tất |
Hành huyết, tán ứ |
Tá |
Bài Nhất quán tiễn (trích Ngụy ngọc hoàng phương) gồm Sinh địa 20g, Quy thân 12g, Câu kỷ tử 20g, Mạch môn 12g, Sa sâm 12g, Xuyên luyện tử 20g.
Bài Hậu phác nhị trần thang (trích Đơn Khê phương) gồm Cam thảo 2g, Trần bì 8g, Bán hạ chế 4g, Phục linh 4g, Hậu phác 4g (xem phần Kinh nguyệt đến sau kỳ thể Đàm trở).
Bài Khai uất nhị trần thang (trích Vạn thị phụ khoa phương) gồm Trần bì 8g, Phục linh 8g, Thương truật 8g, Hương phụ 8g, Xuyên khung 8g, Bán hạ chế 4g, Thanh bì 4g, Nga truật 4g, Binh lang 4g, Cam thảo 2g, Mộc hương 2g.
Vị Thu*c |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Trần bì |
Kiện tỳ, lý khí, hóa đàm |
Quân |
Phục linh |
Lý khí hóa đàm |
Quân |
Thương truật |
Ôn trung hóa đàm |
Tá |
Hương phụ |
Hành khí, khai uất, điều kinh |
Thần |
Xuyên khung |
Hoạt huyết chỉ thống |
Thần |
Bán hạ |
Giáng khí nghịch, trừ thấp, hóa đàm |
Tá |
Thanh bì |
Hành khí, tiêu trệ |
Tá |
Nga truật |
Tán khí, thông kinh, chỉ thống |
Tá |
Binh lang |
Trợ khí liễm âm |
Tá |
Mộc hương |
Hành khí, kiện tỳ, khai uất, chỉ thống |
Thần |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Bài Bổ trung ích khí thang gia giảm (trích Diệp Thiên Sỹ nữ khoa) gồm Chích kỳ 8g, Nhân sâm 12g, Quy thân 8g, Xuyên khung 8g, Trần bì 6g, Sài hồ 6g, Bạch thược (sao rượu) 8g, Bạch truật (sao mật) 8g, Thần khúc (sao) 8g, Chích thảo 4g, Mạch nha (sao) 8g, Gừng 3 lát, Đại táo 3 trái.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bế kinh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid dự kiến khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới y học y học cổ