Là báo hiệu sự đánh thức, khẳng định mùa đông đi qua, mùa xuân tới với sự sống bắt đầu. Do đó, tạng Can chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây cỏ bắt đầu xanh tươi, chủ vệ mộc, chủ về sự sinh. Vì tạng Thận (ứng với quẻ Khảm) thuộc Thủy, là nguồn gốc của sự sống cho nên Thận Thủy hàm dưỡng Can Mộc.
Mọi vật, mọi loài đều xuất ra ở Chấn. Do đó, Can chủ sự khởi động, chủ sự vận động. Vì thế trong châu thân, phần cân do Can làm chủ.
Sấm sét và gió là hiện tượng tự nhiên của trời đất. Người xưa cho rằng sấm sét khởi động rồi thì gió sẽ trỗi lên. Do đó Can chủ sinh phong. Gió đến thì xua tan mây mù, băng giá và kết thúc bằng trời quang mây tạnh, làm cho sự vật hoạt động đạt đến cái tốt đẹp nhất. Ứng với trong cơ thể con người, Can làm cho mọi hoạt động của các tạng, phủ, khí, huyết… đạt đến cái cần đến, cái tốt đẹp của nó. Vì thế, người xưa quy nạp chức năng sơ tiết thuộc vào Can, do Can làm chủ.
Tượng của quẻ Tốn là gió. Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn (ứng với tạng Can). Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.
Gió đến xua tan mây mù băng giá, làm cho mọi hoạt động đều suôn sẻ, tốt đẹp. Do đó, như đã bàn ở tạng Can (quẻ Chấn), Can và Đởm còn chủ sự sơ tiết.
Can có tác dụng thăng phát (sơ), thấu tiết (tiết), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của bệnh nhân. Chức năng S*nh l* này của tạng Can có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng tâm S*nh l* của cơ thể. Chức năng sơ tiết của Can nếu thông sướng điều đạt thì tâm trạng sảng khoái, người thấy nhẹ thênh. Còn ngược lại, khi chức năng này bị rối loạn, người bệnh cảm thấy bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt.
Can có công năng dự trữ huyết dịch và điều tiết huyết lượng. Khi hoạt động thì huyết do Can tàng trữ được đem cung ứng cho các tổ chức khí quan có nhu cầu. Khi ngủ hoặc nghỉ ngơi thì huyết dịch lại trở về trú ở Can tạng. Do đó khi rối loạn chức năng này thì sẽ xuất hiện triệu chứng ngủ khó, xuất huyết.
Chức năng này của can chi phối toàn bộ vận động của cơ thể, có liên quan đến vận động của cơ, xương, khớp… cân lại dựa vào sự dinh dưỡng của huyết do Can mang lại.
Có thể do Can huyết không đủ, không hàm dưỡng được cân thì xuất hiện các triệu chứng đau ở gân, co duỗi khó khăn cũng như co cứng co quắp.
Móng tay, móng chân là phần dư của cân, có quan hệ mật thiết với Can khí, Can huyết. Can huyết sung túc thì móng tay, móng chân nhuận, cứng, đỏ, đẹp. Nếu Can huyết không đầy đủ thời móng tay, móng chân khô, mềm yếu, dễ gãy.
Can bệnh thường ảnh hưởng tới mắt. Can hư thì thị lực giảm, thong manh, quáng gà. Can hỏa bốc lên thì đỏ mắt, mắt nhặm.
Trong cơ thể, Can tạng giống như vị tướng lĩnh thống xuất quân đội, phát huy mưu trí, vạch ra sách lược. Chức năng này của Can có liên quan đến trạng thái tinh thần của cơ thể. Can khí đầy đủ thì suy nghĩ chín chắn, phán đoán sự việc chính xác. Bệnh của Can làm người bệnh khó tập trung suy nghĩ, phán đoán thiếu chính xác.
Trạng thái giận dữ làm hại đến công năng hoạt động của Can. Ngược lại, Can bị bệnh người bệnh hay giận, dễ cáu gắt.
Do đường kinh Can có đi qua những vùng hông sườn, bộ phận Sinh d*c, đỉnh đầu nên trong bệnh lý tạng Can thường hay xuất hiện những triệu chứng đau vùng hông sườn, đau đầu vùng đỉnh, bệnh lý ở bộ Sinh d*c như đau bụng kinh, bế kinh…
Phủ Đởm tàng trữ nước trong. Vì Đởm tàng trữ Đởm chấp do Can gạn lọc, nên Đởm chấp khá tinh khiết, có tinh khí ở trong, nên cũng gọi là tinh chấp.
Can chủ mưu lự, Đởm chủ quyết đoán. Chức năng Đởm đầy đủ thì tinh thần dám mạnh dạn quyết định, không do dự.
Đởm tàng trữ đởm chấp và tiết ra đởm chấp giúp cho sự tiêu hóa. Đởm không trực tiếp tương thông với ngoại giới cũng không trực tiếp truyền hóa thủy cốc, có sự khác nhau về công năng với Vị trường, vì vậy xếp vào loại phủ kỳ hằng.
Can tạng gồm Can âm và Can dương, Can khí và Can huyết. Do những nguyên nhân gây bệnh khác nhau làm rối loạn mà dẫn đến các hội chứng.
Hợp bệnh của Can với những tạng khác. Những hội chứng này thể hiện mối liên hệ giữa các tạng với nhau theo ngũ hành sinh khắc và gồm:
Bệnh chứng của Phủ Đởm do nội nhân hoặc do nguyên nhân khác thường thấy do Can âm hư. Chức năng Can chủ sơ tiết bị ảnh hưởng do đó tình chí không thoải mái, dễ kinh sợ. Đồng thời, Đởm cũng bị ảnh hưởng theo, Đởm khí hư sinh ra chứng nghi ngờ, dễ lo lắng. Đây cũng là những triệu chứng thường gặp trong Đởm khí bất túc hay Đởm hư.
Những bài Thu*c có thể sử dụng trong bệnh chứng này gồm: Nhất quán tiễn gia giảm, Bố Can thận, Địa cốt bì ẩm.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Quân |
Câu kỷ |
Ngọt, bình. Bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt. |
Quân |
Hà thủ ô |
Ngọt, đắng, ấm. |
Quân |
Sa sâm |
Ngọt, hơi đắng, hơi hàn. |
Thần |
Nữ trinh tử |
Tá |
|
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. |
Thần - Tá |
Tác dụng điều trị: Tư âm ghìm dương. Bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết.
Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, cầu táo, người bức rức khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ, huyễn vựng.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Hà thủ ô |
Ngọt, đắng, ấm. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Quân |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận. |
Tá |
Sài hồ |
Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Bình Can hạ sốt. |
Tá |
Thảo quyết minh |
Thanh Can nhuận táo, an thần. |
Tá |
Xuất xứ: cục phương (có tài liệu ghi trong Thái bình huệ dân).
Tác dụng điều trị: bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết.
Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, cầu táo, người bức rức khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ. Rối loạn kinh nguyệt, kinh ít. Thiếu máu.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Quân |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Quân |
Địa cốt bì |
Ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Can, Thận, Phế. Thanh Phế nhiệt, chỉ khái, chữa Can uất hỏa gây huyễn vựng. |
Thần |
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Tá |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. |
Tá |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Tư bổ Can âm |
Quang minh |
Lạc huyệt/Can |
|
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân |
Tư âm Bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
Thần môn |
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm |
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt |
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
A giao |
Ngọt, bình vào Phế, Can, Thận. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Quân |
Địa cốt bì |
Ngọt, hơi đắng, tính hàn . Thanh Phế nhiệt, chỉ khái, chữa Can uất hỏa gây huyễn vựng. |
Quân |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Thần |
Huyền sâm |
Đắng, mặn, hơi hàn. |
Thần |
Mạch môn |
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân |
Thần |
Xuất xứ: Nghiệm phương. Tác dụng: dưỡng huyết điều kinh.
Chủ trị: Kinh nguyệt bất điều, hành kinh trước kỳ có lẫn huyết cục.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Quân |
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Quân |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Thần |
Đào nhân |
Đắng, ngọt, bình. Phá huyết, hành ứ, nhuận táo, hoạt trường |
Tá |
Hồng Hoa |
Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết |
Tá |
Tác dụng: Dưỡng huyết điều kinh.
Chủ trị: Kinh nguyệt bất điều, hành kinh chậm vì huyết hư, huyết ứ mà sinh ra.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. |
Quân |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. |
Quân |
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Thần |
Hương phụ |
The, đắng, ôn. |
Tá |
Ngải cứu |
Đắng ôn. Điều kinh, an thai, cầm máu |
Tá |
Ích mẫu |
Cay, đắng, hàn. Thông huyết, điều kinh |
Tá |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Tư bổ Can âm |
Quang minh |
Lạc huyệt/Can |
|
Cách du |
Huyệt Hội của huyết |
Bổ huyết |
Huyết hải |
Huyệt đặc hiệu về huyết |
Bổ huyết |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân |
Tư âm Bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ Thận |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
± Nội quan |
Giao hội huyệt của tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Bệnh cảnh gồm các dấu chứng của âm hư dương xung. Tuy nhiên dấu hiệu dương xung rất rõ rệt như cơn nóng phừng mặt, run rẩy, trạng thái kích thích. Nặng hơn sẽ phát sinh thành chứng hậu Can nhiệt động phong.
Hay mộng mị, mất cảm giác, run, tê, trạng thái kích thích, ù tai, nghe kém, nhìn kém, họng khô, mắt đỏ đau.
Tác dụng: tư âm ghìm dương.
Chủ trị: chữa những trường hợp tăng huyết áp, hoa mắt, chóng mặt.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. |
Quân |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. |
Quân |
Rễ nhàu |
Đắng, hàn. Bình Can, tiềm dương, an thần |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận |
Tá |
Mã đề |
Ngọt, hàn. Lợi tiểu, thanh Phế, Can phong nhiệt. Thẫm Bàng quang thấp khí |
Tá |
Táo nhân |
Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát |
Tá |
Hoa hòe |
Đắng, bình. |
Tá |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Hành gian |
Huỳnh hỏa huyệt/Can |
Bình can |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt/Tâm |
|
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thận du |
Du huyệt của Can ở lưng. |
Tư âm bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ thận |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
± Nội quan |
Giao hội huyệt của tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Thái dương Bách hội |
Huyệt tại chỗ |
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt |
Các nguyên nhân nêu trên đều dẫn đến nội nhiệt phát sinh (nhiệt cực sinh phong) làm xuất hiện các chứng trạng chóng mặt, run, co rút cơ, co giật…
Những bài Thu*c có thể sử dụng trong bệnh chứng này gồm Thiên ma câu đằng ẩm, Linh dương câu đằng thang.
Xuất xứ: tạp bệnh chứng trị tân nghĩa.
Tác dụng: bình can tức phong, tư âm thanh nhiệt.
Chủ trị: chữa cơn cao huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, liệt nửa người do nhũn não, chảy máu não…
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Thiên ma |
Ngọt, cay, hơi đắng, bình. Thăng thanh, giáng trọc. Tán phong, giải độc |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình Can, trấn kinh |
Quân |
Hoàng cầm |
Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa làm lợi thấp ở Phế, trừ thấp Vị trường. |
Thần |
Chi tử |
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giáng hỏa, thanh huyết nhiệt. Lợi tiểu cầm máu |
Thần |
Tang ký sinh |
Đắng, bình. Bổ can Thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Hà thủ ô |
Ngọt, đắng, ấm. |
Thần |
Đỗ trọng |
Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Tá |
Ích mẫu |
Cay, đắng, hàn. Thông huyết, điều kinh |
Tá |
Thạch quyết minh |
Trị sốt cao, ăn không tiêu. Thanh nhiệt |
Tá |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. |
Thần - Tá - Sứ |
Linh dương câu đằng thang được ghi nhận có 2 xuất xứ, 1 trong Thông tục thương hàn luận, 1 từ Tân biên trung y kinh nghiệm phương. Cả 2 bài Thu*c đều có cùng chỉ định điều trị, cũng gồm những dược liệu như nhau, điểm khác nhau chủ yếu là liều lượng của những dược liệu được sử dụng.
Chủ trị: Can phong động ở trong, kinh quyết co giật, huyết áp cao, chóng mặt, đau đầu, tai ù, hồi hộp.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Linh dương giác |
Quân |
|
Trúc nhự |
Ngọt, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn. |
Quân |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
Tang diệp |
Ngọt, mát. Thanh nhiệt, lương huyết |
Thần |
Phục thần |
Tá |
|
Cúc hoa |
Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa. |
Tá |
Bối mẫu |
Đắng, hàn. Thanh nhiệt, tán kết, nhuận Phế, tiêu đờm. |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. |
Sứ |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Bách hội |
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh |
Đặc hiệu chữa trúng phong |
Nhân trung |
Hội của mạch Đốc với các kinh Dương minh ở tay |
Đặc hiệu chữa cấp cứu ngất, hôn mê, trúng phong |
Thập tuyên |
Kết hợp với Nhân trung cấp cứu ngất, hôn mê |
Hạ sốt, phối hợp trong chữa chứng trúng phong |
Công thức huyệt sử dụng trong cơn: Hành gian, Thiếu phủ, Nội gian, Thần môn, Thận du, can du, Thái khê, Phi dương, Tam âm giao.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Hành gian |
Huỳnh hỏa huyệt/Can |
Bình can |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt/Tâm |
|
Nội quan |
Giao hội huyệt của tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Thần môn |
Du Thổ huyệt/Tâm |
Tả tâm hỏa |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thận du |
Du huyệt của Can ở lưng. |
Tư âm bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ thận |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Can khí uất kết lại hóa hỏa (Mộc sinh Hỏa). Can hỏa thượng viêm là chứng bệnh thuộc hỏa. Hỏa bốc lên bức huyết vọng hành sinh ra các chứng xuất huyết.
Tác dụng: Bình Can giáng hỏa. Thanh nhiệt, sơ Can, giải uất.
Chủ trị: Những trường hợp stress, căng thẳng thần kinh gây đau đầu, chóng mặt, nóng phừng mặt, người bức rức, cáu gắt.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Sài hồ |
Bình Can hạ sốt |
Quân |
Chi tử |
Đắng, lạnh. |
Thần |
Bạc hà |
Cay, mát, vào Phế, Can. Phát tán phong nhiệt |
Thần |
Sinh khương |
Cay, hơi nóng. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
Đương quy (rửa rượu) |
Dưỡng Can huyết |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Tá |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. |
Tá |
Bạch truật (sao đất) |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. |
Tá |
± Thiên ma |
Ngọt, cay, hơi đắng, bình. |
Quân |
± Câu đằng |
Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình Can, trấn kinh |
Quân |
± Thạch quyết minh |
Trị sốt cao, ăn không tiêu. Thanh nhiệt |
Thần |
± Cúc hoa |
Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giáng hỏa giải độc |
Tá |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thái dương |
Huyệt tại chỗ |
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt |
Phong trì |
Huyệt đặc hiệu khu phong vùng đầu mặt |
Hoa mắt, chóng mặt |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa |
Thần môn |
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm |
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt |
Nội quan |
Đặc hiệu vùng ngựcÞGiao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Can khí uất kết, hoành nghịch đến công năng tỳ vị (Mộc khắc Thổ), sinh ra chứng đau cấp thượng vị, rối loạn tiêu hóa.
Đau bụng thượng vị cấp tính, vị trí đau rõ rệt, ợ hơi, buồn nôn, nôn mửa, trung tiện dễ chịu. Đau tức hông sườn, đau bụng kinh.
Tác dụng: Sơ Can, lý khí, giải uất, hòa vị.
Chủ trị: Những trường hợp tình chí thất điều, cáu giận gây rối loạn tiêu hóa, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị, người bực dọc, cáu gắt, không thoải mái.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Mộc hương |
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống. |
Hương phụ |
Cay, ôn. Điều khí, giảm đau, giải uất, thông khí. |
Chỉ xác |
Cay, đắng, chua, hàn. Kiện Tỳ, trừ đờm. |
Sài hồ |
Đắng hàn. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề. |
Hoài sơn |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh. |
Liên nhục |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng tâm. Sáp trường cố tinh. |
Sa nhân |
Cay, ấm. Hành khí, điều trụng, hòa Vị. |
Trần bì |
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp. |
Bán hạ |
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm. |
Xuất xứ: 30 công thức Thu*c. Tác dụng: Sơ Can, hòa Vị.
Chủ trị: Những trường hợp loét dạ dày tá tràng.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Hương phụ |
Cay, ôn. |
Quân |
Nghệ vàng |
Cay, đắng, ấm. |
Thần |
Thủy xương bồ |
Cay, ôn. Ôn trường vị, kích thích tiêu hóa, Thu*c bổ |
Thần |
Mã đề |
Ngọt, hàn. Lợi tiểu, chỉ khái, trừ đờm |
Tá |
Cúc tần |
Đắng, hàn. |
Tá - Sứ |
Công thức huyệt sử dụng gồm: Trung quản, Lãi câu, Hành gian, Thái xung, Thiếu phủ, Thần môn, Túc tam lý.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Trung quảnTúc tam lý |
Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa phối hợp Trung quản để kiện Vị |
Chữa chứng đầy trướng bụng |
Lãi câu |
Lạc huyệt/Can |
Tả Can khí thực |
Hành gian |
Huỳnh hỏa huyệt/Can |
Bình can. Tả Can mộc vượng |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt/Tâm |
|
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Thanh Can hỏa, giáng hỏa |
Thần môn |
Du Thổ huyệt/Tâm |
|
± Nội quan |
Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy. Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận Thủy sinh Can Mộc. Sự sơ tiết điều đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh, mà tinh và huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư hay gây nên Can huyết hư.
Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm. Dễ kinh sợ, dễ cáu gắt, do dự, hoạt động trí óc giảm sút.
Chủ đề liên quan:
bệnh học can đởm cổ truyền dấu hiệu triệu chứng truyền y học y học cổ y học cổ truyền