Ngộ độc cấp là một tình huống cấp cứu khá thường gặp, chiếm 2 - 5% tổng số bệnh nhân vào cấp cứu và tỷ lệ này có xu hướng ngày một tăng.
Vì đây là những rối loạn chức năng cấp tính nên nếu được chẩn đoán và xử trí tốt thì ta có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ Tu vong và tàn tật.
Tác nhân gây ngộ độc: Ngộ độc do Thu*c ở trẻ em gần như ở nước nào trên thế giới cũng chiếm đa số, mà đặc biệt ở nước ta, các loại Thu*c gây ngộ độc cho trẻ em thường gặp là: Thu*c kháng Histamine, á phiện, Thu*c ngủ, Thu*c nhỏ mũi (Naptazoline), Thu*c hạ nhiệt, Thu*c chống đau nhức…kế tiếp là các hóa chất như: Phosphore hữu cơ, chất bay hơi (dầu hôi, dầu xăng), chất ăn mòn (acid, kiềm ), oxyd carbon…Ngoài ra, các chất như Thu*c tẩy giặt, các loại vitamines, sắt …và ngộ độc thức ăn cũng thường gặp.
Nguyên nhân: Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm Thu*c về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do Tu tu.
Tần suất: Ở Hoa Kỳ (Maryland) có 80/100.00 trẻ em dưới 5 tuổi ngộ độc Thu*c phải nhập viện - trong khi đó 29,5/100.00 trẻ dưới 5 tuổi ngộ độc do chất hóa học dùng trong nhà, trong khi đó ở Anh hằng năm có ít nhất 25.000 trẻ em nhập viện do ngộ độc.
Những rối loạn chức năng cấp xảy ra ở một người đang có vấn đề về tâm lý-tình cảm hoặc có mắc một bệnh mãn tính.
Những rối loạn chức năng xảy ra ở một người trước đó có tiếp xúc với một loại Thu*c hay một hóa chất độc.
Có mắc bệnh mãn tính không? Vì mắc bệnh mãn tính có thể là nguyên nhân khiến người bệnh Tu tu hoặc là yếu tố thuận lợi gây ngộ độc (vì dùng Thu*c điều trị quá liều) và các bệnh mãn tính thuộc thận, tim có thể làm ta phải thay đổi cách điều trị.
Xét nghiệm độc chất học: trực tiếp (tìm ra chất độc) hoặc gián tiếp (tìm ra chất chuyển hóa của chất độc hoặc tìm ra sự biến đổi của hoạt chất trong máu). Do đó ta cần chú ý lấy các mẫu nghiệm cần thiết cho chẩn đoán.
Từ diễn biến S*nh l* bệnh nói trên, chúng ta thấy rằng trong thăm khám bệnh nhân NĐC cần ưu tiên lưu ý 2 điểm:
Biện pháp và kỹ thuật: Chính là làm tốt các bước A, B, C, D của hồi sức. (Các kỹ thuật A, B, C, D xin đọc ở bài hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu bệnh nhân cấp cứu).
Rửa sạch bằng nước: Nếu là chất độc tan trong mỡ thì có thể rửa bằng xà phòng và nước ấm. Tuyệt đối không rửa bằng chất có tác dụng trung hòa vì phản ứng trung hòa là một phản ứng sinh nhiệt, có thể làm cho da và niêm mạc bỏng sâu hơn gây nên những hậu quả xấu khác (sẹo xấu, thủng niêm mạc).
Chườm lạnh : đối với các chất độc là các men ví dụ : nọc độc rắn, rết...thì khi làm hạ nhiệt độ tại chỗ, tốc độ phản ứng do các men này xúc tác cũng giảm đi.
Đây là đường ngộ độc chính nên chúng ta cần nắm vững các biện pháp và kỹ thuật tống độc là gây nôn, rửa dạ dày và tẩy ruột
Những tai biến có thể xảy ra khi gây nôn: Sặc chất nôn vào đường thở ; Tổn thương thực quản nặng lên do chất ăn mòn đi qua thực quản lần thứ hai ; Rối loạn chức năng các cơ quan chịu ảnh hưởng của dây X.
Các chống chỉ định của gây nôn: Hôn mê; Ngộ độc các chất gây liệt phản xạ thanh hầu (dẫn xuất của dầu hoả, xăng); Ngộ độc các acid, kiềm ;Bệnh nhân có suy tim nặng, có thai non tháng ; Thành bụng quá yếu, bệnh nhân không thể nào nôn hữu hiệu (có bụng báng, thai đã lớn tháng).
Nalorphine: người lớn 5mg/dưới da hoặc 3mg/tĩnh mạch; trẻ em : 0.04 -0.06 mg/kg/dưới da. Có tác dụng sau 5 phút nếu tiêm dưới da và sau một phút nếu tiêm tĩnh mạch. Sau khi bệnh nhân đã nôn thì phải tiêm 1 liều tương đương Nalorphin dể trung hòa tác dụng của Apomorphine đối với trung tâm hô hấp.
Sau thời gian 3 - 20 phút (tương ứng với thời gian Thu*c có tác dụng) mà bệnh nhân chưa nôn được thì có thể cho uống lại lần hai. Nếu lần thứ hai không có kết quả thì không cho tiếp nữa mà rửa dạ dày ngay.
Bệnh nhân chỉ nôn hiệu quả khi dạ dày có chất chứa để bóp, do đó cần cho bệnh nhân 100 - 200cc nước trước khi gây nôn.
Chỉ địn: Cho mọi trường hợp ngộ độc cấp qua đường tiêu hóa mà không có chống chỉ định và đặt sonde nhỏ hút dạ dày thử thì thấy còn thức ăn hoặc chất dịch lạ, bất kể thời gian ngộ độc là bao lâu.
Các tai biến do rửa dạ dày: Sặc chất nôn vào đường thở do trẻ nôn trong khi rửa ; Thủng thực quản, dạ dày do ống sonde vì niêm mạc bị loét sẳn ; Ngộ độc Thu*c do sự hấp thu nước rửa vì nước rửa nhược trương, số lượng nhiều và thời gian rửa kéo dài ; Hạ thân nhiệt do nước rửa lạnh quá và rửa kéo dài.
Các chống chỉ định của rửa dạ dày: Ngộ độc các chất ăn mòn như acid, kiềm, viên Thu*c tím; Hôn mê , nhưng nếu cơ sở có điều kiện đặt nội khí quản mà tốt nhất là loại ống nội khí quản có bóng chèn thì bệnh nhân hôn mê vẫn rửa dạ dày được; Suy tim và có thai không phải là chống chỉ định.
Nước rửa: ấm (nhiệt độ 37 - 38oC) có pha 4 - 6 gram muối ăn/lít (tương đương một muỗng cà phê muôí bột /lít).
Trước khi rút sonde có thể bơm Thu*c xổ hay các chất kháng độc không đặc hiệu qua sonde nếu có chỉ định.
Chống chỉ định: Bệnh nhân có kèm trụy tim mạch, rối loạn nước điện giải nặng ; Trẻ em nhỏ hơn 1 tuổi.
Cho uống Thu*c xổ dầu trong trường hợp ngộ độc các chất tan trong dầu như Thu*c trừ sâu, các dẫn xuất của dầu hoả...: Paraffin x 5 -10ml/kg/uống.
Kỹ thuật: trước khi tiến hành các kỹ thuật làm tăng bài niệu, cần phải đánh giá kỹ tình trạng cân bằng nước điện giải, tình trạng tim mạch và chức năng thận của người bệnh.
Khi dùng Thu*c lợi tiểu, phải chú ý chuyền bù lại đủ nước điện giải. Phải hết sức thận trọng khi dùng cho trẻ dưới một tuổi.
Chống chỉ định lợi niệu cưỡng bức khi: Trẻ < 18 tháng tuổi; Có suy tim, cao huyết áp; Có suy thận.
Theo dõi trong khi truyền dịch: Đặt sonde tiểu theo dõi lượng nước tiểu hàng giờ. Nếu thấy nước tiểu < 3ml/kg/giờ và/hoặc thể tích dịch vào nhiều hơn thể tích nước tiểu 10ml/kg thì phải truyền chậm lại hoặc tạm ngừng truyền để tránh quá tải.
Truyền luân phiên với tốc độ thích hợp sao cho tổng thể tích dịch truyền/24h = 1.5 - 2 lần V dịch duy trì.
Nguyên lý : khi ta truyền Bicarbonate cho bệnh nhân thì huyết tương bị kiềm hóa. Khi HCO3- lọc qua cầu thận sẽ làm kiềm hóa nước tiểu đầu. Trong môi trường kiềm thì phần lớn các độc là acid yếu sẽ ở dạng phân ly (ion hóa). Dạng ion hóa ít được tái hấp thu ở ống thận. Kết quả là sự đào thải qua nước tiểu tăng lên, ta làm tăng số lượng chất độc được lọc bằng lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu.
Cho truyền luân phiên với tốc độ thích hợp sao cho tổng số lượng dịch truyền/24h = 1.5 - 2 V duy trì.
Khi truyền, cần theo dõi pH nước tiểu bằng giấy thử để cho thêm Bicarbonate sao cho pH = 7.5 - 8.5. Có thể cho 2 - 3mEq HCO3-/kg mỗi 4 giờ hoặc nhiều hơn nữa nếu cần.
Chỉ định: trường hợp ngộ độc các chất kiềm nhẹ (không ion hóa ở pH 7 mà ion hóa ở pH 6) như Quinine, Amphétamine.
Hỗn hợp kháng độc đa năng (antidote universaire): gồm 1/3 charbon, 1/3 Mg(OH)2, 1/3 tannic acid. Hiện nay không dùng vì ít hiệu quả và độc đối với gan.
Than hoạt (charbon végétale): có tác dụng hấp phụ các chất độc sau (chỉ nêu một số chất thông thường).
Nước Thu*c tím: có tác dụng ôxy hóa các chất khử nên dùng để rửa dạ dày trong các trường hợp này. Ví dụ : nhiễm độc sắn.
Việc sử dụng các chất kháng độc đặc hiệu là điều đáng mong muốn nhất trong điều trị NĐC. Nhưng trong thực tế ta nên làm tốt các ưu tiên 1, 2, 3 đã nêu còn đừng quá bận tâm đến vấn đề điều trị kháng độc đặc hiệu mà xem nhẹ các việc trên, bởi vì:
Không phải trường hợp nào ta cũng có thể xác định được ngay bản chất của chất độc . Sau đây là các Thu*c kháng độc thông thường.
Chất độc |
Chất kháng độc |
Cách dùng |
Phosphohữu cơ |
Atropin |
Liều tấn công : 0.5 - 5mg/lần/tiêm bắp – tĩnh mạch. Cho lập lại sau 5 phút cho đến khi có dấu no Atropin. - Liều duy trì : là liều tiêm nhắc lại để duy trì bệnh nhân trong tình trạng ngấm Atropin.- Cắt Atropin : khi đã giảm liều uống còn 1mg/lần /cách 8 giờ/lần trong 2 ngày mà bệnh nhân vẫn còn dấu ngấm Atropin. |
PAM |
30 mg/kg/lần x 4 giờ/lần/ tiêm bắp - tĩnh mạch (nên dùng sớm nếu có). |
|
Sắn |
Xanh méthylèneNitrit natriHyposulfit NaVitamin B12Glucose 10% |
1 - 2 mg/kg/TM hoặc chuyền tĩnh mạch.Loại 3% x 0.1 - 0.2 ml/kg/lần/tĩnh mạch chậm.Loại 25% x 0.4ml/kg/lần/IV chậm200 - 400 gamma/kg/lần/tĩnh mạch.Chuyền theo nhu cầu duy trì. |
Chất gâyMethemoglobin |
Xanh méthylèneVitamin C |
2mg/kg/PIV/giờ cho lập lại nếu cần.20 - 40 mg/kg/tĩnh mạch/lần x 2 - 4giờ/lần. |
Thu*c phi*nvà dẫn xuất |
NalorphinLorfan |
0.005 - 0.01mg/kg/lần/ tiêm bắp – tĩnh mạch có thể cho lập lại nếu cần. |
Atropin(cà độc dược) |
Pilocarpin |
0.1 - 0.2 mg/kg/lần/tiêm dưới da, lập lại sau 30 phút - 1 giờ nếu cần. |
Chất gây giảmProthrombin |
Vitamin K1 |
4 - 10 mg/kg/tĩnh mạch. |
Chì(Cr, Fe, Cu, Zn) |
EDTA (ethylen diamin tetra aceti) |
10mg/kg/PIV x 1 - 4 lần/ngày x 5ngày. |
Kim loại nặng (Hg, Ar, Bi, Au, Fe, Cu, Zn) |
BAL (dimercaprol) |
2 ngày đầu : 2.5 - 5mg/kg x 4 giờ/lần tiêm bắp/lần .Ngày thứ 3 : 2.5mg/kg/TB/lần x 2 lần/ngày.Ngày thứ 4 cho đến khi cải thiện : 2.5mg/kg/tiêm bắp /ngày. |
Chloroquin |
Diazepam |
1mg Diazepam cho 30mg Chloroquin. |
Trong trường hợp hít phải khí độc, lập tức đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, mở rộng cửa. Nếu nạn nhân không thở, giúp thở nhân tạo.
Nếu chất độc tiếp xúc da: Cởi hết phần vải có chất độc, dội nhiều nước trong 10 phút trên da. Sau đó rửa bằng xà phòng và nước không chà xát.
Nếu chất độc vào mắt: Rửa nhiều nước ( nước ấm, nước muối S*nh l* ) bằng ly lớn cách mắt từ 5-10 cm. Lập lại 15 phút sau. Trong khi rủa mắt, đóng mở mắt ( làm nháy mắt ) càng nhiều càng tốt. Không nên cố gắng làm mở mí mắt.
Nếu là chất hóa học hay các chất tẩy dùng trong nhà (trừ khi nạn nhân mất tri giác, kinh giật hay không thể nuốt), cần phải cho sữa hay nước uống ngay rồi gọi giúp đỡ y tế để đặt câu hỏi có nên làm gây ói hay không.