Nội tiết hôm nay

Nội tiết là chuyên khoa trực thuộc lĩnh vực nội khoa, đảm nhận khám, chẩn đoán và chuyên trị với tính chất theo dõi lâu dài dựa trên đặc tính bệnh - là các bệnh lý mãn tính liên quan đến tình trạng rối loạn chức năng của hệ thống nội tiết và các hormon. Các bệnh thường gặp bao gồm: tiểu đường, rối loạn tuyến giáp, rối loạn cholesterol, tuyến yên và tuyến thượng thận, các rối loạn hormone sinh sản, hạ đường huyết, chậm phát triển, huyết áp thấp, cường tuyến giáp, viêm tuyến giáp, ung thư tuyến giáp, bệnh Grave-Basedow, loãng xương, viêm xương biến dạng, còi xương và chứng nhuyễn xương, rối loạn tuyến yên, u tuyến yên, rối loạn tuyến thượng thận,...

Khi nội tiết tố rối loạn

Các triệu chứng của một rối loạn nội tiết khác nhau và phụ thuộc vào các tuyến cụ thể liên quan.
Tuy nhiên, hầu hết những người bị bệnh nội tiết thường phàn nàn hay gặp tình trạng mệt mỏi và suy nhược. Nếu bạn bị các triệu chứng này kéo dài, bạn nên đến chuyên khoa nội tiết để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Hàm lượng cholesterol cao trong có thể là một cảnh báo của tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid mang tính tiền sử gia đình. Tình trạng này có thể khiến cho người bị rối loạn lipid mắc bệnh động mạch vành (CAD) khi còn rất trẻ. Do vậy, khi có những biểu hiện như mức cholesterol rất cao, ví dụ, LDL cholesterol có thể hơn 190mg/dL - tổng số cholesterol thậm chí có thể hơn 300mg/dL; tiền sử gia đình có cholesterol cao; hoặc trong gia đình có nhiều người bị mắc bệnh mạch vành khi trẻ, bạn cần phải đi khám chuyên khoa nội tiết hoặc chuyên khoa tim mạch.

nội tiết tố: chỉ huy trưởng dàn nhạc cơ thể

Hệ thống nội tiết là một mạng lưới các tuyến sản xuất nội tiết tố giúp kiểm soát nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, đặc biệt là khả năng chuyển hóa năng lượng giúp các tế bào và cơ quan vận hành. Hệ thống nội tiết ảnh hưởng đến trái tim bạn đập như thế nào, mô xương phát triển ra sao, thậm chí khả năng mang thai. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc có hay không bạn sẽ mắc bệnh đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, rối loạn tăng trưởng, rối loạn chức năng T*nh d*c, và một loạt vấn đề sức khỏe khác do rối loạn nội tiết tố.

Các tuyến nội tiết đều tiết một loại nội tiết tố cụ thể vào máu, đi khắp cơ thể. Những nội tiết tố này đi qua máu đến các tế bào, giúp kiểm soát hoặc phối hợp nhiều quá trình hoạt động chuyển hóa trong cơ thể.

Các tuyến nội tiết chính bao gồm:

Tuyến thượng thận: hai tuyến trên đầu quả thận tiết ra nội tiết tố cortisol.

Vùng dưới đồi: vùng não dưới ở nằm ở giữa, điều khiển tuyến yên khi nào cần tiết ra nội tiết tố.

Buồng trứng: cơ quan sinh sản các nội tiết tố nữ giúp phóng noãn (trứng), chuẩn bị buồng tử cung khi mang thai và sản xuất nội tiết tố giới tính.

Tế bào đảo tụy trong tuyến tụy: các tế bào trong tuyến tụy kiểm soát các nội tiết tố insulin và glucagon.

Cận giáp: bốn tuyến nhỏ ở cổ đóng một vai trò trong sự phát triển xương.

Tuyến tùng: một tuyến được tìm thấy gần trung tâm của não có thể sản xuất nội tiết tố điều khiến giấc ngủ.

Tuyến yên: một tuyến tìm thấy ở đáy não đằng sau các xoang. Nó thường được gọi là “tuyến chủ” bởi vì ảnh hưởng nhiều tuyến khác, đặc biệt là tuyến giáp. Tuyến yên gặp vấn đề có thể ảnh hưởng đến sự phát triển xương, chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ, và quá trình tiết sữa mẹ.

Tinh hoàn: các tuyến sinh sản nam giới sản xuất tinh trùng và nội tiết tố T*nh d*c.

Tuyến ức: một tuyến ở ngực giúp phát triển hệ thống miễn dịch của cơ thể ngay ở những năm đầu đời.

Tuyến giáp: một tuyến hình bướm ở mặt trước của cổ kiểm soát sự trao đổi chất.

Những trục trặc, dù vô cùng nhỏ, trong các chức năng của một hoặc nhiều tuyến nội tiết có thể phá hủy sự cân bằng tinh tế của nội tiết tố trong cơ thể và dẫn đến rối loạn nội tiết, hoặc bệnh nội tiết.

Nguyên nhân gây rối loạn nội tiết tố

Rối loạn nội tiết thường được chia thành hai loại:

- Bệnh nội tiết là kết quả khi một tuyến sản sinh ra quá nhiều hoặc quá ít nội tiết tố, được gọi là một sự mất cân bằng nội tiết tố.

- Bệnh nội tiết do các tổn thương tiến triển (chẳng hạn như các nốt hoặc khối u) trong hệ thống nội tiết, có thể gây ảnh hưởng đến nồng độ nội tiết tố.

Hệ thống thông tin phản hồi của các tuyến nội tiết giúp kiểm soát sự cân bằng nội tiết trong máu. Nếu cơ thể của bạn có quá nhiều hoặc quá ít của một nội tiết tố nhất định, hệ thống này sẽ phát ra tín hiệu để các tuyến nội tiết khắc phục sự cố. Mất cân bằng nội tiết tố có thể xảy ra nếu hệ thống thông tin phản hồi này có vấn đề.

Mức tăng hoặc giảm nội tiết hoóc-môn có thể do:

- Hệ thống phản hồi (feedback) nội tiết có vấn đề.

- Dấu hiệu của một loại bệnh nào đó.

- Tuyến nội tiết này gặp trục trặc có thể kích thích tuyến khác giải phóng hoặc ngừng sản xuất nội tiết tố (ví dụ, vùng dưới đồi gặp vấn đề có thể làm gián đoạn sản xuất nội tiết tố của tuyến yên).

- Một rối loạn di truyền, chẳng hạn như nhược giáp bẩm sinh hoặc tân sinh đa tuyến nội tiết (MEN, multiple endocrine neoplasia) - dẫn đến các loại bướu nội tiết khác nhau (carcinoma tuyến giáp, u tuyến ức và tăng năng tuyến cận giáp tiên phát).

- Nhiễm trùng.

- Một tuyến nội tiết bị tổn thương.

- Tuyến nội tiết bị khối u: hầu hết các khối u và các nốt ở tuyến nội tiết không phải ung thư. Chúng thường không lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên, một khối u hoặc hạch trên tuyến có thể gây trở ngại cho sản xuất nội tiết tố của tuyến.

Các loại bệnh do rối loạn nội tiết

Có rất nhiều loại khác nhau của các rối loạn nội tiết. Bệnh đái tháo đường là rối loạn nội tiết phổ biến nhất được chẩn đoán ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Rối loạn nội tiết khác bao gồm:

Suy thượng thận: các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, khó chịu dạ dày, mất nước, và sự thay đổi da.

Bệnh Cushing: tuyến yên sản xuất dư thừa nội tiết tố dẫn đến tuyến thượng thận hoạt động quá mức. Một tình trạng tương tự được gọi là hội chứng Cushing có thể xảy ra ở những bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em, khi dùng Thu*c corticosteroid liều cao.

Bệnh khổng lồ (acromegaly) và các vấn đề rối loạn nội tiết tố tăng trưởng khác: nếu tuyến yên sản xuất quá nhiều nội tiết tố tăng trưởng, xương và các bộ phận cơ thể của một đứa trẻ có thể phát triển nhanh bất thường. Nếu nồng độ nội tiết tố tăng trưởng quá thấp, một đứa trẻ có thể ngừng phát triển chiều cao.

Cường giáp: tuyến giáp sản xuất quá nhiều nội tiết tố tuyến giáp, dẫn đến sụt cân, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, và căng thẳng.

Suy giáp: các tuyến giáp không sản xuất đủ nội tiết tố, dẫn đến mệt mỏi, táo bón, da khô, và trầm cảm. Tuyến hoạt động kém có thể gây ra chậm phát triển ở trẻ em. Một số loại suy giáp xuất hiện khi trẻ vừa sinh ra, gọi là suy giáp bẩm sinh.

Suy tuyến yên: có thể khiến phụ nữ không có kinh nguyệt.

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): sản xuất quá nhiều androgen ảnh hưởng đến sự phát triển của trứng. PCOS là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra vô sinh ở nữ giới.

Dậy thì sớm: bất thường dậy thì sớm xảy ra khi các tuyến “báo động giả” khiến nội tiết tố T*nh d*c giải phóng quá sớm.

Xét nghiệm phát hiện rối loạn nội tiết

Các triệu chứng của một rối loạn nội tiết khác nhau và phụ thuộc vào các tuyến cụ thể liên quan. Tuy nhiên, hầu hết những người bị bệnh nội tiết thường phàn nàn hay gặp tình trạng mệt mỏi và suy nhược. Nếu bạn bị các triệu chứng này kéo dài, bạn nên đến chuyên khoa nội tiết để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra mức độ nội tiết tố của bạn có thể giúp các bác sĩ xác định xem bạn có bị rối loạn nội tiết hay không. Chẩn đoán hình ảnh có thể giúp xác định vị trí hoặc xác định một nốt hoặc khối u.

Điều trị rối loạn nội tiết có thể phức tạp, như thay đổi tuyến này có thể ảnh hưởng đến tuyến khác. Bác sĩ hoặc chuyên gia có thể yêu cầu xét nghiệm máu định kỳ để kiểm tra các vấn đề hoặc để xác định phác đồ dùng Thu*c hoặc điều trị của bạn cần phải được điều chỉnh.

PGS.TS.BS. Trần Phủ Mạnh Siêu cố vấn chuyên môn- AN QUÝ ghi

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/khi-noi-tiet-to-roi-loan-n135927.html)

Tin cùng nội dung

  • Sử dụng các tuyến nội tiết của động vật như trâu, bò, dê, chó, lợn... để chữa các chứng bệnh có liên quan đến các vấn đề rối loạn nội tiết của cơ thể con người là một liệu pháp khá độc đáo của y học cổ truyền. Các tuyến nội tiết được người xưa chú ý đến là tinh hoàn, tụy, giáp trạng, thượng thận..., trong đó tinh hoàn và tụy là thông dụng hơn cả.
  • Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt.Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30cm hay hơn.
  • Rối loạn tăng động là bệnh lý thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 3 - 6% ở trẻ em. Bệnh khởi phát sớm và thường gặp nhiều hơn ở các bé trai.
  • Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY