Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Phát hiện và chữa trị lao ngoài phổi ở trẻ em

Bệnh lao ngoài phổi do vi khuẩn lao gây ra.

Ban đầu vi khuẩn thường xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, lan truyền vào máu rồi đến cư trú ở bất kỳ cơ quan nào đó và gây bệnh. tùy theo vị trí gây bệnh mà người ta chia bệnh lao thành 2 thể chính là: lao phổi (vi khuẩn lao gây bệnh ở trong phổi) và (vi khuẩn lao gây bệnh tại các bộ phận khác không phải là phổi).

Tiêm vắc-xin là cách tốt nhất để phòng bệnh lao cho trẻ. Ảnh: TM

Trong các bệnh ở trẻ em, lao hạch ngoại vi là thể bệnh lao thường gặp và đứng hàng thứ hai sau lao phổi. trẻ được chẩn đoán mắc lao hạch ngoại vi khi có các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng ghi nhận. về lâm sàng, hạch lao thường gặp ở vùng cổ, tiến triển chậm, to dần, kích thước trên 2cm, không đối xứng, không đau, không đỏ; trong giai đoạn muộn nếu không được điều trị có thể dò ra chất bã đậu, lâu liền sẹo; triệu chứng toàn thân có thể gặp như sốt, ra mồ hôi ban đêm, sụt cân; điều trị kháng sinh phổ rộng khoảng 1-2 tuần không đáp ứng. về cận lâm sàng, xét nghiệm tế bào học có thể thấy chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên, tế bào khổng lồ trong các bệnh phẩm lâm sàng hạch từ chọc hút, dịch mủ; xét nghiệm mô bệnh học bệnh phẩm sinh thiết hạch thấy có hình ảnh nang lao điển hình với ở giữa là vùng hoại tử bã đậu, bao quanh là các tế bào bán liên, tế bào khổng lồ và tế bào lympho, ngoài cùng là lớp tế bào xơ; có thể xét nghiệm soi trực tiếp, xét nghiệm xpert mtb/rif hoặc nuôi cấy tìm vi khuẩn lao từ bệnh phẩm mủ hạch. lưu ý cần chẩn đoán phân biệt với hạch viêm do phản ứng bcg, vị trí thường gặp là trong hố nách, thượng đòn cùng bên với chỗ tiêm bcg và thường xuất hiện trong năm đầu tiên sau khi tiêm; trường hợp này cần xử trí tại chỗ, không dùng phác đồ điều trị lao hạch; nếu hạch bcg có hiện tượng lan tỏa, cần hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa lao để định hướng điều trị.

Ngoài lao hạch ngoại vi là thể bệnh khá phổ biến của bệnh lao ngoài phổi, trên thực tế còn gặp các thể bệnh khác cũng cần được lưu ý như lao màng phổi, thể lao lan tràn và nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Lao màng phổi có biểu hiện lâm sàng thường gặp là nghe tiếng rì rào phế nang giảm và gõ đục, có thể có đau tức; thực hiện xét nghiệm chụp phim Xquang, chọc dịch màng phổi để giúp chẩn đoán; khuyến cáo cần điều trị bệnh lao, nếu dịch màng phổi có mủ cần xem khả năng viêm mủ màng phổi và chuyển lên tuyến trên.

Trẻ em dưới 5 tuổi có thể mắc thể lao lan tràn và nặng như lao màng não, lao kê. Lao màng não có biểu hiện lâm sàng hay gặp với triệu chứng đau đầu, khó chịu, quấy khóc, nôn, hôn mê, giảm hoặc mất ý thức, co giật, cổ cứng, thóp phồng, liệt...; xét nghiệm chọc dò tủy sống lấy dịch não tủy, chụp phim Xquang phổi để xác định, trường hợp này được khuyến cáo nên nhập viện để điều trị lao. Lao kê với dấu hiệu lâm sàng có thể rầm rộ như khó thở, sốt cao, tím tái không tương xứng dấu hiệu thực thể ở phổi, hôn mê, suy kiệt...; cần chụp phim Xquang phổi để xác định; trường hợp bệnh lý này được khuyến cáo điều trị tại chỗ hoặc chuyển lên tuyến trên.

Trẻ em từ 5 tuổi trở lên có thể mắc các bệnh như lao màng bụng, lao cột sống, lao màng ngoài tim, lao xương khớp. lao màng bụng với biểu hiện lâm sàng hay gặp là bụng to dần, cổ trướng, gõ đục phần thấp hoặc có các đám cứng trong ổ bụng; xét nghiệm chọc hút màng bụng để xác định; trường hợp này nên chuyển lên tuyến trên để điều trị. lao cột sống với biểu hiện lâm sàng hay gặp là đau cột sống vùng tổn thương, đau tăng khi vận động, cột sống bị biến dạng, có thể chân bị yếu hay bị liệt; chụp phim xquang cột sống để xác định và nên chuyển lên tuyến trên để điều trị. lao màng ngoài tim với biểu hiện lâm sàng hay gặp là nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, mạch khó bắt, khó thở; chụp phim xquang lồng ngực, siêu âm tim, chọc dịch màng tim để xác định và nên chuyển lên tuyến trên để điều trị. lao xương khớp với biểu hiện lâm sàng hay gặp ở cuối các xương dài, khớp sưng biến dạng, hạn chế vận động, có hiện tượng tràn dịch một bên và thường xảy ra ở khớp gối hoặc khớp háng; cần chụp phim xquang, hút dịch ổ khớp để xác định; trường hợp này cần chuyển lên tuyến trên để điều trị. lưu ý dịch bệnh phẩm được lấy ra theo kỹ thuật chọc hút có đặc điểm là dịch lỏng màu vàng chanh, protein cao, nhuộm và soi trực tiếp có các tế bào bạch cầu, chủ yếu là tế bào lympho. các trường hợp này cần được điều trị bệnh lao tại chỗ theo phác đồ quy định.

BS. Xuân Đồng

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/phat-hien-va-chua-tri-lao-ngoai-phoi-o-tre-em-n153318.html)
Từ khóa: lao ngoài phổi

Chủ đề liên quan:

lao ngoài phổi ở trẻ em trẻ em

Tin cùng nội dung

  • Tiêu chảy tức là đi ngoài nhiều hơn và ra phân lỏng. Việc không kiểm soát được có thể dẫn đến giảm cân, mất nước, kém ăn và sức khỏe yếu do tiêu chảy.
  • Ung thư và quá trình điều trị của căn bệnh này đôi khi có thể khiến người bệnh khó nuốt. Lời khuyên nào sẽ hữu ích giúp cải thiện tình trạng khó nuốt cho trẻ
  • Xạ trị vào bụng, ngực, não, hoặc xương chậu có thể gây ra buồn nôn kéo dài trong vài giờ. Buồn nôn và nôn có thể đi từ nhiều nguyên nhân khác nữa.
  • Chứng mệt mỏi trong ung thư là luôn có cảm giác mệt suốt ngày và không dễ cải thiện sau khi nghỉ ngơi. Cần tham khảo tư vấn chuyên gia để có phương pháp chăm sóc tốt nhất
  • Suyễn là tình trạng viêm mạn tính đường hô hấp. Đường hô hấp của những trẻ bị suyễn rất nhạy cảm với các chất mà trẻ bị dị ứng (dị nguyên) và các chất kích thích khác có trong không khí.
  • Dị ứng ở trẻ là tình trạng liên quan đến hệ thống miễn dịch, dù dị ứng nặng hay nhẹ, có nhiều cách để có thể ngăn ngừa hoặc kiểm soát các dạng dị ứng
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Thiếu máu là một tình trạng đôi khi có thể xảy ra ở trẻ nhỏ. Tình trạng này có thể làm cho con bạn quấy chướng, mệt mỏi và suy yếu.
  • Ung thư tuyến giáp ở trẻ em là bướu nội tiết ác tính dạng đặc thường gặp thứ 3 và phổ biến nhất ở trẻ em.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY