Hồi sức - Cấp cứu hôm nay

Là chuyên khoa thực hiện các kỹ thuật cấp cứu một cách nhanh chóng trong các trường hợp tai nạn, thương tích, các bệnh cấp tính (ngộ độc, dịch bệnh) và mọi trường hợp nguy kịch do tuyến dưới hoặc ngoại viện chuyển đến. Mục đích của khoa Hồi sức - Cấp cứu là cứu sống nạn nhân, làm mọi cách có thể để hạn chế những nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh, ngăn chặn bệnh trạng diễn biến xấu đi và góp phần thúc đẩy quá trình hồi phục. Những tình trạng bệnh lý mà khoa Hồi sức - Cấp cứu thường phải đối diện có thể kể đến như: đau tim, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, chấn thương sọ não, bỏng, đa chấn thương, rối loạn dấu hiệu sinh tồn, ngộ độc cấp, nhồi máu não,...

Sơ cứu khi bị bỏng phân biệt độ bỏng và cách điều trị

Bỏng nhẹ thường tự khỏi mà không cần chữa trị. Khi lành, bỏng có thể làm thay đổi sắc tố da, nghĩa là vùng da hồi phục sẽ có màu khác so với xung quanh
Để phân biệt bỏng nhẹ với bỏng nặng, bước đầu tiên là xác định vùng da (mô) bị ảnh hưởng. Có 3 mức độ bỏng: bỏng độ 1, bỏng độ 2, và bỏng độ 3. Phân loại độ bỏng giúp chúng ta xác định vấn đề cấp cứu.

Bỏng độ 1

    Chỉ có lớp ngoài cùng của da bị bỏng. Đây là loại bỏng ít nguy hiểm nhất.
điều trị bỏng độ 1 như là loại bỏng nhẹ khi nó không ảnh hưởng bàn tay, bàn chân, mặt, bẹn, mông hoặc những khớp lớn.

Bỏng độ 2

    Khi lớp thứ nhất và lớp thứ 2 của da (lớp bì) đều bị bỏng.
Nếu vết bỏng độ 2 có đường kính dưới 7.6 cm thì điều trị như bỏng nhẹ. Nếu bỏng rộng hơn hoặc bỏng ở bàn tay, bàn chân, mặt, bẹn, mông, hoặc ở các khớp lớn thì xem như bỏng nặng và cần tìm trợ giúp y tế ngay lập tức.

Đối với bỏng nhẹ, bao gồm bỏng độ 1 và bỏng độ 2 có đường kính dưới 7.6 cm, hãy làm theo những bước sau:

    Làm mát vết bỏng . Để vùng bị bỏng dưới vòi nước mát (không phải nước lạnh) đang chảy trong 10 đến 15 phút hoặc đến khi giảm đau. Nếu không thực hiện được, hãy ngâm vết bỏng vào nước mát hoặc làm mát bằng đắp gạc lạnh. Làm mát vết bỏng sẽ làm giảm sưng phù. Không đặt nước đá lên vết bỏng.
  • Băng vết bỏng bằng một miếng gạc xốp tiệt trùng . Không dùng bông tơ, hoặc những vật liệu khác có thể để lại xơ vải trên vết thương. Cố định miếng gạc không quá chặt để tránh gây chèn ép lên vùng da bị bỏng. Băng bó giúp ngăn vết bỏng tiếp xúc với không khí, giảm đau và bảo vệ vùng da bị phồng giộp.
  • Sử dụng Thu*c giảm đau . Thu*c giảm đau bao gồm aspirin, ibuprofen, naproxen hoặc acetaminophen. Hãy cẩn trọng khi sử dụng aspirin đối với thiếu niên và trẻ nhỏ. Tuy aspirin được phép sử dụng với trẻ nhỏ lớn hơn 2 tuổi, trẻ nhỏ hoặc thiếu niên hồi phục từ bệnh thủy đậu hoặc những triệu chứng giống cúm không được dùng aspirin. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn có nhiều điều bận tâm.
Bỏng nhẹ thường tự khỏi mà không cần chữa trị. Khi lành, bỏng có thể làm thay đổi sắc tố da, nghĩa là vùng da hồi phục sẽ có màu khác so với xung quanh. Chú ý những dấu hiệu nhiễm khuẩn như đau tăng, sưng đỏ, sốt, hoặc nôn mửa. Nếu nhiễm khuẩn tiếp tục tiến triển, hãy tìm sự trợ giúp y khoa. Tránh lặp lại chấn thương hoặc tắm nắng trong vòng 1 năm khi xảy ra bỏng - điều này sẽ làm thay đổi sắc tố da nặng nề hơn. Che nắng vùng da này ít nhất là 1 năm.

Chú ý

    Không dùng nước đá . Đắp trực tiếp nước đá lên vết bỏng có thể làm nhiệt độ cơ thể xuống thấp và làm vết bỏng nặng hơn.
  • Không đắp lòng trắng trứng, bơ hoặc Thu*c mỡ lên vết bỏng , vì nó có thể gây nhiểm khuẩn.
  • Không làm vỡ vùng da bị phồng giộp . Các bóng nước bị vỡ sẽ dễ bị nhiễm khuẩn hơn.

Bỏng độ 3

Là độ bỏng nặng nhất, ảnh hưởng tất cả các lớp của da và gây phá hủy mô vĩnh viễn. Cơ, mỡ, thậm chí là xương đều có thể bị ảnh hưởng. Những vùng này có thể bị cháy đen hoặc trắng và khô. Suy hô hấp, ngộ độc khí CO, hoặc các triệu chứng nhiễm độc khác có thể xảy ra nếu bỏng kèm hít khói.

Với bỏng nặng, gọi 115 hoặc số cấp cứu tại địa phương bạn. Trong khi chờ đợi cấp cứu, hãy làm theo những bước sau:

1. Không cởi bỏ quần áo bị cháy . Tuy nhiên, hãy đảm bảo rằng nạn nhân không tiếp xúc với vật liệu đang cháy âm ỉ hoặc khói và nhiệt.

2. Không ngâm vùng bỏng nặng vào nước lạnh . Việc này sẽ khiến nhiệt độ cơ thể giảm thấp (hạ thân nhiệt) và giảm huyết áp và tuần hoàn (sốc).

3. Kiểm tra các dấu hiệu thở, ho, hoặc cử động . Nếu nạn nhân ngưng thở hoặc không có dấu hiệu của tuần hoàn, hãy bắt đầu hồi sức tim phổi (CPR).

4. Nâng cao bộ phận của cơ thể bị bỏng . Nâng cao hơn tim nếu có thể.

5. Che phủ vùng bị bỏng . Dùng băng mát, ẩm, tiệt trùng hoặc vải hay khăn sạch và ẩm.

Chích ngừa uốn ván

Bỏng có nguy cơ gây ra uốn ván. Các bác sĩ khuyến cáo nên chích ngừa uốn ván mỗi 10 năm. Nếu mũi tiêm cuối đã cách đây hơn 5 năm, bác sĩ có thể yêu cầu tiêm mũi tăng cường.

Tài liệu tham khảo

http://www.mayoclinic.org/first-aid/first-aid-burns/basics/ART-20056649

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-so-cuu-khi-bi-bong-phan-biet-do-bong-va-cach-dieu-tri-405.html)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY