Theo Y học cổ truyền phương Đông, Tạng Tỳ ứng với quẻ Khôn. Quẻ Khôn có tượng là đất. Vạn vật đều được đất nuôi dưỡng, do đó Tỳ cũng có chức năng nuôi dưỡng các tạng phủ, khí quan khác trong nhân thể.
Quẻ Cấn là núi. Ta biết rằng đất thì bằng phẳng, núi thì cao sừng sững. Nhưng núi là do đất biến động mà thành. Có nghĩa là tạng Tỳ và phủ Vị có mối liên quan với nhau.
Quẻ Cấn là nơi vạn vật hoàn thành kết thúc mọi việc, như đóng lại bằng bức tường cao như núi, bảo vệ cho đất. Ý nói phủ Vị là nơi kết thúc, hoàn thành mọi vật. Do đó nếu Tỳ nuôi dưỡng vạn vật thì Vị là hoàn thành mọi vật. Tỳ Vị có cùng một chức năng.
Cũng theo cách giải thích trên thì núi là bức tường cao bảo vệ cho đất. Do đó, phủ Vị đóng vai trò che chở cho tạng Tỳ. Suy rộng ra là ngoại tà xâm nhập gây bệnh cho Tỳ trước hết phải qua phủ Vị.
Tỳ Vị được ví như một ông quan trông coi quản lý lương thực. Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có. Thiên Linh Lan bí điển luận viết: “Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên”. Thiên Ngũ vị, Linh khu nhấn mạnh thêm: “Lục phủ, ngũ Tạng giai bẩm khí vu Vị”.
Về mối quan hệ giữa Tỳ Vị, thiên Quyết luận, Tố vấn nói: “Tỳ chủ vi Vị, hành kỳ tân dịch”, và được Trình Hạnh Hiên giải thích là đồ ăn uống vào Vị nhờ Tỳ khí hấp dẫn giúp sức cho Vị làm việc, tinh hoa ở lại, cặn bã ra ngoài.
Tạng Tỳ chịu ảnh hưởng của thấp Thổ từ trời và đất và có những biểu hiện ra ngoài ở bắp thịt, màu vàng, vị ngọt, sự tư lự hoặc khi bất thường thì biểu hiện bằng sự nôn ói hay ca hát. * Thiên Âm dương ứng tượng đại luận viết: “Kỳ tại thiên vi thấp, tại địa vi thổ, tại thể vi nhục, tại tạng vi Tỳ, tại sắc vi hoàng, tại thanh vi ca, tại biến đông vi uế, tại khiếu vi khẩu, tại vị vi cam, tại chí vi tư”.
Bản Thần thiên, Linh khu viết: “Tỳ tàng doanh, doanh giả thủy cốc, chi tinh khí giã”. Ý nói Tỳ tàng chứa doanh, mà doanh là tinh khí của thủy cốc hóa thành.
Thiên Âm dương ứng tượng đại luận, Tố vấn: “Tỳ chủ cơ nhục, tứ chi”. Ngũ Thắng Sinh thành thiên và Lục Tiết Tạng tượng luận, Tố vấn viết rằng: “Tỳ chi hợp nhục giã, kỳ vinh thần giã. Tỳ Vị kỳ ba tại thần tứ bạch”. Ý nói Tỳ Vị cùng với cơ nhục biểu lộ sự vinh nhuận tốt đẹp ra đôi môi.
Tuyên minh ngũ khí thiên, Tố vấn: “Ngũ tạng sở tàng, Tỳ tàng ý, Tỳ khai khiếu ra miệng. Tỳ khí thông ra miệng. Tỳ hòa ắt miệng sẽ nếm biết được ngũ vị”. Kim quỹ chân ngôn luận, Tố vấn và Mạch độ thiên, Linh khu cũng nói như vậy.
Vị là cái bể chứa và làm chín nhừ đồ ăn thức uống. Tính của Vị là phải chứa đựng, phải giáng xuống. Thiên Hải luận, Linh khu viết: “Vị thủy cốc chi hải, chủ hư thực, chủ nạp, chủ giáng”. Thức ăn vào vị, tinh khí quy vào can, khí dư thừa quy về Can, chất đục quy về Tâm, chất tinh dư thừa quy về mạch, mạch lưu hành theo kinh, kinh lưu hành về Phế, Phế là nơi hội tụ của trăm mạch… Kinh mạch biệt luận, Tố vấn viết: “Thực khí nhập Vị, tán tinh vu Can, dâm khí vu cân, trọc khí qui Tâm, dâm tinh vu mạch, mạch khí lưu kinh, kinh khí quy vu Phế, Phế triều bách mạch…”. Thức uống vào Vị, tinh khí quy về Tỳ, Tỳ tán tinh lên Phế.
Ý nói mọi đồ ăn thức uống sau khi qua giai đoạn tiêu hóa của Vị sẽ được Tỳ vận hành về các tạng phủ và kinh mạch. Thiên Ngọc bản, Linh khu nhấn mạnh: “Sự cung cấp tinh khí từ ăn uống lúc đầu phải qua giai đoạn chín nhừ của Vị”.
Nói tóm lại, qua các đoạn kinh văn nói trên cũng như dựa vào cơ sở Hậu thiên bát quái ta có 1 khái niệm về Tỳ Vị như sau:
Tỳ Vị có chức năng nuôi dưỡng làm trưởng thành các tạng phủ và cơ thể, do đó mà Tỳ được xem như là Hậu thiên khi so sánh với Thận là Tiên thiên (có chức năng sinh ra các tạng phủ và cơ thể). Trong đó, Vị với hình dáng uốn khúc co duỗi, dài 2 xích 6 thốn, to 1 xích 5 thốn, có công năng là thu nạp đồ ăn thức uống và tiêu hóa chúng dưới sự điều hành của tạng Tỳ để rồi phân bố tinh khí về cho các tạng mà ở đây sự vận hóa tinh khí của thủy cốc phải theo hướng Vị chủ giáng, Tỳ chủ thăng. Còn riêng chức năng Tỳ, ngoài việc vận hóa thủy cốc, Tỳ còn tàng chức doanh (tinh khí của ngũ cốc) và bao bọc phần huyết dịch nên người sau còn xem Tỳ có chức năng sinh huyết và thống nhiếp huyết (giữ huyết chạy trong mạch).
Mối quan hệ giữa Tỳ Vị: Tỳ giúp Vị tiêu hóa thủy cốc và vận hóa tinh khí của thủy cốc đến các tạng. Do đó khi có những triệu chứng ăn vào đầy bụng khó tiêu hoặc thậm chí táo bón thì người xưa sẽ chữa ở Tỳ hoặc khi thương thực dẫn đến tiêu chảy phân sống thì lại Kiện Vị.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ với Can Mộc đó là mối quan hệ tương khắc (Can Mộc khắc Tỳ Thổ). Vì 1 lý do nào đó mà Can Mộc vượng lên hoặc Tỳ Thổ suy yếu thì sẽ sinh ra can Tỳ (Vị) bất hòa.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Tâm Hỏa là mối quan hệ tương sinh (Tâm Hỏa sinh Tỳ Thổ), đồng thời Tỳ còn sinh huyết dịch. Do đó khi Tỳ Thổ hư người ta sẽ bổ vào tâm và vì Tâm chủ huyết, tàng thần nên khi bị huyết hư, hay quên, mất ngủ người ta lại bổ Tỳ.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Phế Kim là mối quan hệ tương sinh (Tỳ Thổ sinh Phế Kim) do đó nêu Phế khí hư sinh đoản khí, thiểu khí người ta sẽ Kiện Tỳ, ích khí.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Thận Thủy là mối quan hệ tương khắc (Tỳ Thổ khắc Thận Thủy). Do đó khi Tỳ Thổ hư, thủy thấp sẽ đình đọng gây tiêu chảy, phù nề, bụng trướng. Cúng như Thiên Thủy nhiệt huyệt luận, Tố vấn có nói: “Thận là cửa ngõ của Vị, cửa ngõ không thông thì thức ăn nước uống vào sẽ đình đọng mà sinh thủy trướng. Do đó phải tả thận thủy. Ngoài ra, trong Thận còn có Thận hỏa cũng tương trợ cho Tỳ Thổ. Do đó khi có thủy thấp đình đọng ở Tỳ Thổ sinh chướng bụng, tiêu chảy, cổ trướng người ta sẽ ôn thận hỏa. Thận nói chung còn có 1 chức năng là tàng tinh, do đó khí tinh ở Thận bị vơi kém vì phòng dục quá độ hoặc lao lực, người ta sẽ kiện Tỳ để sinh tinh. Một trong những nhân tố gây bệnh cho người chính là đờm ẩm, người ta sẽ kiện Tỳ để hóa đờm”.
Sau cùng thì sự sung mãn tươi tốt của Tỳ Vị đều được biểu hiện ở sự tươi nhuận ở đôi môi, sự đầy đặn nở nang của bắp thịt, sự ngon miệng và khi tỳ vị có rối loạn thì biểu hiện là hay ca hát, nôn ọe và vì Tỳ tàng ý và vốn tính thấp. Do đó hễ lo nghĩ nhiều hoặc ẩm thấp sẽ làm tổn thương Tỳ. Ngoài ra thấp cũng hóa nhiệt và hàn cũng sinh thấp. Do đó Tỳ không chịu được những thứ khí hậu hàn, thấp, nhiệt cũng như những thức ăn uống nóng, lạnh và quá ngọt.
Đau vùng thượng vị, đi tiêu nhiều lần trong ngày. Buồn nôn, nôn mửa. Ăn kém với đầy tức bụng, sôi ruột.
Phương dược:
Tứ quân tử thang gia Trư linh, Trạch tả.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. |
Quân |
Bạch linh |
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Thần |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần. |
Thần |
Trư linh |
Ngọt, đạm, bình, vào Thận, Bàng quang. Lợi tiểu, thẩm thấp, chỉ tả, bổ âm chỉ khát. |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, mặn, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Lợi thủy, thẩm thấp, tả tướng hỏa. |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. |
Sứ |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Tỳ du |
Du huyệt của Tỳ |
Kiện Tỳ. |
Thái bạch |
Nguyên huyệt của Tỳ |
|
Phong long |
Lạc huyệt của Vị. |
|
Đại đô |
Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ |
Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt của Tâm |
|
Quan nguyên |
Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương |
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong |
Khí hải |
Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương. |
|
Chương môn Túc tam lý |
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém. |
Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu. |
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
Chữa chứng đầy trướng bụng. |
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. |
Quân |
Huỳnh kỳ |
Ngọt ấm, vào Tỳ Phế. Bổ khí, thăng dương khí của Tỳ, chỉ hãn, lợi thủy. |
Thần |
Trần bì |
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp |
Thần |
Sài hồ |
Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề |
Thần |
Thăng ma |
Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Phế, Vị, Tỳ, Đại trường. |
Thần |
Bạch linh |
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Tá |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. |
Tá |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Tỳ du |
Du huyệt của Tỳ |
Kiện Tỳ |
Thái bạch |
Nguyên huyệt của Tỳ |
|
Phong long |
Lạc huyệt của Vị. |
|
Đại đô |
Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ |
Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt của Tâm |
|
Quan nguyên |
Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương |
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong |
Khí hải |
Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương |
|
Chương môn Túc tam lý |
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém |
Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu |
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
Chữa chứng đầy trướng bụng |
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. |
Quân |
Bạch linh |
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Thần |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần |
Thần |
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. |
Sứ |
Trắc bá |
Đắng, chát, hơi hàn. Vào kinh Phế, Can, Đại trường. Lương huyết, cầm máu, thanh huyết phận thấp nhiệt. |
Tá |
Cỏ mực |
Ngọt, chua, mát. Vào kinh Can, Thận. Bổ Thận âm, chỉ huyết lỵ. |
Tá |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Tỳ du |
Du huyệt của Tỳ |
Kiện Tỳ |
Thái bạch |
Nguyên huyệt của Tỳ |
|
Phong long |
Lạc huyệt của Vị. |
|
Đại đô |
Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ |
Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt của Tâm |
|
Quan nguyên |
Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương |
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong. |
Khí hải |
Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương. |
|
Thái uyên |
Hội của mạch |
Tác dụng chỉ huyết |
Kèm theo triệu chứng hàn (dương hư úy ngoại hàn): sợ lạnh, tay chân lạnh, đau bụng, tiêu chảy khi gặp phải lạnh, giảm khi chườm nóng.
Đau giảm với sức nóng, đau thượng vị khi gặp lạnh. Thích uống nước nóng, tay chân nặng, tay chân lạnh, hô hấp ngắn.
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. |
Quân |
Phụ tử chế |
Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. |
Thần |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần |
Thần |
Can khương |
Cay, ấm vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Thận, Đại trường. |
Thần |
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. |
Tá - Sứ |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Tỳ du |
Du huyệt của Tỳ |
Kiện Tỳ |
Thái bạch |
Nguyên huyệt của Tỳ |
|
Phong long |
Lạc huyệt của Vị. |
|
Đại đô |
Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ |
Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt của Tâm |
|
Quan nguyên |
Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương. |
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong |
Khí hải |
Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương. |
|
Chương môn Túc tam lý |
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém. |
Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu |
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
Chữa chứng đầy trướng bụng |
Vị Thu*c |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị Thu*c |
Sài hồ |
Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
Uất kim |
Cay, đắng, ôn vào Tỳ, Can. |
Thần |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. |
Thần |
Bạch linh |
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Tá |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần. |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc. |
Tá - Sứ |
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Trung quảnTúc tam lý |
Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa phối hợp trung quản để kiện Vị |
Chữa chứng đầy trướng bụng, đau bụng |
Lãi câu |
Lạc huyệt/Can |
Tả Can khí thực |
Hành gian |
Huỳnh hỏa huyệt/Can |
Bình can. |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt/Tâm |
|
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Thanh Can hỏa, giáng hỏa |
Thần môn |
Du Thổ huyệt/Tâm |
|
Nội quan |
Giao hội huyệt của Tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực. |