Viêm phế quản là một bệnh lý của đường hô hấp, khi bị viêm, niêm mạc phế quản bị kích thích sẽ dầy lên và làm hẹp hoặc tắc nghẽn các tiểu phế quản, gây ra khó thở, ho và có thể kèm theo đờm đặc.
Viêm phế quản được chia thành 2 dạng là cấp tính (kéo dài ngắn hơn 6 tuần) và mạn tính (tái phát thường xuyên trong vòng hơn 2 năm).
- Vi rút và nhóm vi khuẩn không điển hình: chiếm 50 - 90% các trường hợp. Các vi rút hay gặp: Rhino vi rút; Echo vi rút; Adeno vi rút; Myxo vi rút influenza và Herpes vi rút.
Ở trẻ em hay gặp vi rút hợp bào hô hấp và vi rút á cúm. Các vi khuẩn không điển hình như: Mycoplasma Pneumonia, Chlamydia.
- Vi khuẩn: thường viêm lan từ đường hô hấp trên xuống, các vi khuẩn gồm: liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, Heamophilus influenzae, Moraxella catarrhalis. Những vi khuẩn này thường bị bội nhiễm thứ phát sau nhiễm vi rút. Ngoài ra viêm phế quản cấp còn có thể gặp trong các bệnh: sởi, thuỷ đậu, ho gà, thương hàn, bạch hầu.
- Các yếu tố hoá, lý: hơi độc (Clo, Amoniac), bụi nghề nghiệp, khói Thu*c lá, không khí quá khô, ẩm, lạnh, hoặc quá nóng.
- Hút Thu*c lá, Thu*c lào: 88% số người nghiện hút Thu*c bị viêm phế quản mạn tính. Khói Thu*c lá làm giảm vận động tế bào có lông của niêm mạc phế quản, ức chế chức năng đại thực bào phế nang, làm phì đại và quá sản các tuyến tiết nhầy, làm bạch cầu đa nhân giải phóng men tiêu Protein. Khói Thu*c lá còn làm co thắt cơ trơn phế quản.
- Nhiễm khuẩn: vi khuẩn, virut, những ổ viêm nhiễm ở đường hô hấp trên và viêm phế quản cấp là cơ sở thuận lợi cho viêm phế quản mạn tính phát triển.
- Viêm phế quản cấp thường xuất hiện cùng lúc hoặc ngay sau viêm đường hô hấp trên: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng.
+ Sốt 38 - 390C, có thể tới 400, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức. Khó thở nhẹ, có thể có tiếng rít, ho khan, có ho thành cơn về đêm. Nghe phổi có ran rít, ran ngáy.
- Các triệu chứng toàn thân và cơ năng giảm, ho khạc đờm nhầy, hoặc đờm mủ (khi bội nhiễm). Nghe phổi có ran ẩm. X quang phổi: có thể bình thường hoặc huyết phế quản đậm (rốn phổi đậm).
- Thường ở người trên 40 tuổi, nghiện Thu*c lá, Thu*c lào. Thường xuyên ho khạc về buổi sáng. Đờm nhầy trong, dính hoặc màu xanh, vàng đục, mỗi ngày không quá 200ml. Mỗi đợt kéo dài 3 tuần, tăng về mùa đông và đầu mùa thu.
- Đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, thường xảy ra ở người già, yếu, do bội nhiễm. Có thể sốt, ho, khạc đờm và khó thở, có thể Tu vong do suy hô hấp và tâm phế mạn.
- Ở người mắc bệnh lâu năm (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), lồng ngực biến dạng hình thùng, hình phễu, khó thở rút lõm cơ hô hấp, rút lõm kẽ gian sườn, phần đáy bên của lồng ngực co hẹp lại khi hít vào, rút lõm hõm ức, khí quản tụt xuống khi hít vào. Có thể có hội chứng ngừng thở khi ngủ.
- Chụp phổi hay gặp hình ảnh “huyết phế quản đậm” ở vùng rốn phổi lan tỏa xuống đáy phổi, hay 2 đáy phổi quá sáng (KPT), hình ảnh nhiều hạt cục nhỏ dọc theo phế quản xuống đáy phổi.
- Xét nghiệm đờm thấy nhiều loại vi khuẩn. Rất khó xác định vi khuẩn nào gây bệnh là chính (trong miệng có rất nhiều vi khuẩn), trong thực hành hằng ngày lấy đờm làm kháng sinh đồ ít có giá trị.
- Xét nghiệm công thức máu: Số lượng hồng cầu, bạch cầu ít thay đổi trừ phi đợt viêm cấp sẽ có số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
- Soi phế quản thấy niêm mạc phế quản đỏ, phù nề, tăng tiết đờm, co thắt phế quản. Xét nghiệm dịch phế quản tìm tác nhân gây bệnh tương đối có giá trị nhưng cũng dễ nhầm lẫn.
- Tăng tính phản ứng của phế quản với lạnh, khói và bụi, kéo dài vài tuần sau viêm phế quản cấp. Biểu hiện bằng ho khan kéo dài hàng tuần lễ.
- Khi ho khan: dùng Thu*c giảm ho như: Terpin-codein, Paxeladine. Giai đoạn ho khạc đờm dùng Thu*c long đờm: ho Cam thảo, Mucomyst, Mucitux.
- Có thể dùng Prednisolon cho những trường hợp ho kéo dài có co thắt phế quản một đợt ngắn 5 đến 10 ngày.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid dự kiến khỏi bệnh mắc mới mạn tính nâng cấp phế quản sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới viêm phế quản