Nhi Truyền nhiễm hôm nay

Bên cạnh chức năng chữa trị các bệnh lý nhi khoa do vi sinh vật gây ra như: vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm,... ; công tác khám chữa bệnh của Khoa Nhi Truyền còn bao gồm các kỹ thuật xử trí suy hô hấp như hút dịch đường thở, đặt nội khí quản; khám chữa và chăm sóc trẻ nhiễm HIV/AIDS, và tư vấn cho gia đình có trẻ mắc bệnh trên; cũng như thực hiện tiêm chủng vắc xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng do Bộ Y Tế chỉ đạo. Các căn bệnh truyền nhiễm phổ biến ở trẻ em và dễ hình thành dịch bệnh như: viêm não Nhật Bản, thuỷ đậu, sởi, ho gà, quai bị, viêm màng não nhiễm khuẩn, viêm màng não do virut, lao màng não, bạch hầu, uốn ván, nhiễm khuẩn huyết, viêm gan virut,...

AIDS (suy giảm miễn dịch): dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc truyền nhiễm

Dưới kính hiến vi điện tử nó là 1 phần tử có đường kính 110nm, có vỏ bọc với 1 nhân chứa ARN và các protein bên trong.

Định nghĩa

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.

Căn nguyên

Virus gây suy giảm miễn dich người (HIV) type 1 được phán lập đầu tiên vào năm 1983 và HIV type 2 được phân lập đầu tiên vào 1985.

HIV thuộc họ Lentivirus và mang tất cả các đặc điểm cấu trúc của nhóm này. Dưới kính hiến vi điện tử nó là 1 phần tử có đường kính 110nm, có vỏ bọc với 1 nhân chứa ARN và các protein bên trong.

Virus HIV khi vào cơ thể sẽ xâm nhập vào tế bào lympho T, đại thực bào, tế bào đơn phân và 1 số tế bào khác, sau đó phát triển trong các tế bào này. Tuỳ thuộc từng loại tế bào mà các tế bào bị nhiễm HIV có thể bị tiêu huý hoặc có thế tổn thương ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Virus HIV có sức đề kháng yếu: Dễ ch*t, bị bất hoạt nhanh bởi các tác nhân lý hoá như: Nước Javen ch*t trong 1 phút, cồn 70" ch*t trong 1 phút, Formaldehye 0,1% ch*t sau 30 phút - lgiờ, nhiệt độ 56"c làm virus ch*t trong 30 phút, 100"c sẽ ch*t sau 1 phút. Tia cực tím không diệt được virus.

Các đường lây truyền

Cho đến nay người ta đã kháng định HIV có trong:

Tinh dịch, chất nhờn *m đ*o.

Máu và các sản phám của máu.

Nước bọt, nước mắt, nước não tủy, nước tiểu.

Sữa mẹ.

Nhưng chi có 3 đường lâv:

Lây truyền qua tinh dục:

Nguy cơ cao ớ các nhóm T*nh d*c đổng giới nam, người có bệnh truvển qua đường Sinh d*c khác (STD). Khả năng truyền từ nam sang nữ và từ nữ sang nam cũng khác nhau.

Lây truyền qua máu:

Truyền máu không kiểm soát HIV và các chế phám của máu tính chung trên thế giới chiếm 5 - 10%.

Lây qua tiêm chích ma tuý trong cộng đồng người nghiện ma tuý rất cao do dùng lại và dùng chung bơm kim tiêm để tiêm chích.

Lây truyền từ mẹ sang con:

HIV có thể lây truyền qua nhau thai trong thời kỳ bào thai chuvến dạ đẻ và sau khi sinh qua sữa mẹ.

Không có bằng chứng về lây truyền qua nước mắt, nước bọt, tiếp xúc b'inh thường, côn trùng đốt.

Lâm sàng

HIV gây bệnh kinh diễn từ từ với giai đoạn tiềm tàng không triệu chứng kéo dài. AIDS là giai đoạn cuối cùng của một quá trình xói mòn hệ thống miễn dịch kéo dài do HIV gây ra. Đại đa số những người nhiễm HIV hiện nay chưa đến giai đoạn AIDS. Tỷ lệ phát triển tới AIDS ở những người nhiễm HIV dao động từ 4 - 10%/lnăm. Đa số người bệnh sẽ có triệu chứng lâm sàng trong 10 - 15 năm sau khi có phản ứng huyết thanh dương tính.

Giai đoạn nhiễm HIV cấp

Nhiễm HIV ban đầu thường không có các triệu chứng. Trong vòng vài ngày đến vài tuần khi virus nhân lèn có thế có những triệu chứng của nhiễm

HIV cấp, các triệu chứng này không đặc hiệu gôm: Sôt, đau bụng, phat ban, buồn ngủ, ho, đau cơ, vã mổ hôi, rối loạn tiêu hóa, dê nhâm VỚI cam cum hoạc nhầm với bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.

Về xét nghiệm:

Kháng nguyên P24 trong máu ở giai đoạn sớm.

Phát hiện được kháng thể HIV sau vài tuần.

Giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng

Nơ ười nhiễm HIV ( ) có 1 giai đoan không có triệu chưng lam sang keo dài từ 2 - 8 năm hoặc lâu hơn.

Giai đoạn có biểu hiện lâm sàng

Giai đoạn lâm sàng 1:

Bệnh hạch dai dẳng toàn thân.

Hạch không chí có ở bẹn mà còn ở các vị trí khác nữa (nách, dưới đòn...). đường kích hạch trên 1 cm.

Dấu hiệu kèm theo là sốt, sút cân, ra mồ hôi đêm, người bệnh vân sinh hoạt bình thường.

Giai đoạn lâm sàng 2:

Thời kỳ đầu (nhẹ).

Sút cân dưới 10% trọng lượng cơ thể.   ^

Các biểu hiện ở da và niêm mạc (viêm da tuyên bã, ngứa, nâm vùng, chôc

mép, loét miệng tái diễn).

Zona trong vòng 5 năm cuối.

Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái diễn (như viêm xoang, viêm mũi. viêm họng...).

Giai đoạn lâm sàng 3:

Thời kỳ trung gian (vừa phải).

Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể.

ía cháy kéo dài không rõ nguyên nhàn trên 1 tháng

Nhiễm Candida ở miệng (tưa).

Bạch sán dạng lông ở miệng.

Lao phổi trong năm cuối.

Các nhiễm khuẩn nặng (như viêm phổi, viêm cơ mủ). Thường ờ giai đoạn này người bệnh nằm 50% thời gian trong ngày ớ những tháng CUÔ1.

Giai đoạn lâm sàng 4:

Thời kỳ muộn (nặng, giai đoạn chuyến sang AIDS)

Hội chứng gây mòn HIV: Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thế. ia cháy khônơ rõ nơuyen nhân kéo trên 1 tháng, mệt mòi kéo dài, sốt kéo dài không rõ nguyên căn.

Viêm phổi do Pneumocystic cariniì.

Tocxoplamnosis ở não.

Bệnh do Cytomegalovirus ở ngoài gan, lách vào các hạch Lymplio.

Nhiễm Herpes simlex virus ở da, niêm mạc trên một tháng hoặc ờ nội tạng.

Bệnh nấm bất kỳ toàn thân.

Nhiễm Candida thực quán, khí quán, phế quán hoặc phổi.

Nhiễm Mycobacteria không điến hình.

Nhiễm trùng huyết do Salmonella không phải thương hàn.

Lao ngoài phổi.

Các Lymphoma.

Sarcoma kaposi.

Bệnh lý não do HIV: Rối loạn chức năng nhận biết hoặc rối loạn chức năng vận động (làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày, tiến triến hàng tuần tới hàng tháng mà không có 1 bệnh tật hoặc trạng thái nào ngoài HIV đang diễn ra có thể giải thích được).

Các xét nghiệm

Tìm kháng thể với HIV bằng các xét nghiệm

ELISA (thăm dò miễn dịch men).

Ngưng kết Latex.

Western Blot.

Kháng thể miễn dịch huỳnh quang gián tiếp.

Thăm dò miễn dịch hạt nhàn.

Các xét nghiệm huyết thanh

Nuôi cấy HIV

Phản ứng chuỗi Polymenase khuếch đại gen (PCR)

Xét nghiệm miễn dịch

Đếm tế bào TCD4: Bình thường là 450 - 1280 tế bào/mm1 máu.

TCD8: Bình thường là 250 - 800 tế bào/mnT máu.

Tỷ lệ TCD4/TCD8: Bình thường là 1,4 - 2,2.

Điều trị

Điều trị trực tiếp trên HIV

Zidovudin: 200 mg X 6 lần/ngày.

Hoặc Didanoime 0,5 mg/kg/ngày.

Điều trị phục hồi miễn dịch

Dùng các citokin (A - interferon).

Dùng chất kích thích sinh trưởng bạch cầu hạt và đại thực bào (GM - CSF).

Điều trị nhiễm trùng cơ hội

Viêm phổi do p.carinii: Bactrim hoặc Pentcnmdin.

Nấm Candida ờ miệng: Nystatin.

Nấm Crỵtocoecus: Amphetencin B Flncytoclin.

Crytomegalovirus: Dùng Ganciclovir hoặc Foxanet...

Điều trị sớm bằng Thu*c ức chế HIV phát triển

ở người có huyết thanh chán đoán HIV dương tính, tuy không có triệu chứng mà TCD4 < 200/mnr máu. dùng Zidovudine 600mg/ngày.

Các biện pháp phòng chống

Phòng chống lây qua dường T*nh d*c

Là ưu tiên số một vì nó là nguyên nhân chính lây lan HIV trên thế giới.

Giáo dục T*nh d*c lành mạnh, tình yêu chung thuỷ.

Giáo dục T*nh d*c an toàn, khuyến khích dùng bao cao su.

Khống chế nạn M*i d*m, xử lý nghiêm các chú chứa.

Có chương trình điều trị và dự phòng bệnh truyền qua đường T*nh d*c kết hợp với chương trình chống lây lan HIV.

Phòng chống lây lan qua đường máu

Qua máu:

Kiểm tra HIV tất cả các mẫu máu truyện, kể cả hiến máu tự nguyện.

Phát hiện HIV ở các mẫu máu bằng kỹ thuật tin cậy nhất.

Qua sản phấm cúa máu:

Các sản phẩm của máu phải kiểm tra HIV chặt chẽ.

Các tổ chức bán các sản phẩm của máu phải có giấy xác nhận sản phám đã được kiếm tra HIV.

Phòng lây lan qua tiêm chích và các dụng cụ y tế

Ngăn chặn buôn bán ma tuý, các ổ ma tuý và đặc biệt là dùng bơm tiêm chung trong tiêm chích M* t*y.

Cai nghiện và tạo việc làm cho ngưòi nghiện M* t*y.

Tuân thủ nguyên tấc tiệt trùng thực hành y học.

Chi dùng kim, bơm tiêm 1 lần.

Giáo dục và quy định nguyên tấc tiệt trùng các dụng cụ xăm minh, hãm lỗ tai...

Phòng chống lây lan qua cho tinh dịch và ghép cơ quan

Ngăn chặn lây nhiễm chu sinh từ mẹ sang con

Làm giảm tác động tiêu cực của nhiễm HIV trên cá nhân và cộng đồng

Cần có tổ chức động viên người nhiễm HIV biết giữ gìn sức khóe, không làm lây sang người khác và hỗ trợ đế họ hoà nhập vào cộng dồng. Đây là vân đề lớn vì số người nhiễm HIV trong xã hội ngày càng cao.

Phòng nhiễm HIV trong nhân viên y tế

Rửa tay xà phòng trước và sau khi tiếp xúc với người bệnh, nếu da bị các tổn thương hoặc viêm da xuất tiết thì không trực tiếp săn sóc người bệnh.

Đeo găng khi tiếp xúc với bệnh phẩm máu hoặc dịch của cơ thể.

Kim tiêm, dao mổ và những thiết bị sắc nhọn khác phải được cầm cẩn thận để tránh làm bị thương.

Mặc quần áo, tạp dề báo vệ khi làm các phẫu thuật, thú thuật và phải thay đổi sau mỗi lần dùng.

Dùng kính bảo vệ mặt, khấu trang.

Tránh hồi sức bằng miệng mà thay bằng các phương tiện hồi sức khác.

Khi khám nghiệm tử thi cán bộ y tế phái có đủ trang bị (quần áo, găng, úng. kính mắt) đề phòng lây nhiễm.

Chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS

Chú yếu là công tác tư vấn đối với người nhiễm HIV/AIDS, nhân viên y tế phải biết mình ở vị trí săn sóc, nên phải tôn trọng phẩm cách cá nhân và có thái độ đúng mức với người bệnh.

Các nhàn viên V tê phái hiếu là có nhiều người cùng tham gia săn sóc và hỗ trợ người bệnh (như gia đình, bạn bè, tổ chức tôn giáo, câu lạc bộ...), đế giúp đỡ người bệnh duy trì cuộc sống cộng đồng.

Chẩn đoán và can thiệp của điều dưỡng

Ỉa chảy

Bệnh ngoài da quanh hậu môn. sau mỗi lần đi ngoài: Rửa hậu môn băng nước ấm, xà phòng, bôi Thu*c.

Khuyến khích ăn lỏng, cho uống ORS.

Cứ 2 giờ cho ãn 1 lượng thức ăn ít chất thô.

Sử dụng Thu*c chống ia chảy theo y lệnh.

Buồn nôn và nôn

Nếu nôn thì không được ăn gì trong 2 giò đầu, sau đó ăn lóng.

Vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm trùng.

Sử dụng Thu*c chống nôn theo đon. trước bữa ăn 30 phút.

Nếu nôn kéo dài gây rối loạn toan kiềm, thì bù dịch bằng ORS.

Sốt: do nhiễm trùng.

Đo nhiệt độ 4 giờ/ 1 lần.

Dùng Thu*c hạ sốt theo đơn.

Khuyến khích uống các chất dịch nếu hấp thụ được.

Tắm cho người bệnh bằng nước ấm, chườm lạnh bằng túi nước mát.

Khó thở

Do viêm phổi P: Carinii Sarcoma Kaposi, Lao.

Đánh giá tình trạng hô hấp cứ 2 giờ/1 lần: Ho, tím tái, nhịp thở.

Giúp cải thiện hô hấp: Nằm đầu cao, thờ oxy nếu cần.

Rối loạn tri thức do

Trầm cám.

Nhiễm HIV.

Các nhiễm trùng khác.

Thu*c.

Các biện pháp chăm sóc như:

Đánh giá tinh trạng tinh thần cơ bản.

Tránh làm cho người bệnh phật ý vì có thể làm cho họ lo lắnu.

Mệt mỏi do

Nhiễm HIV.

Thay đối tình trạng dinh dưỡng.

Các biện pháp chăm sóc như:

Khuyến khích nghi ngơi đều đặn, xen kẽ với hoạt động.

Giúp đỡ người bệnh vệ sinh, vận động, ăn uống và trợ giúp tinh thần.

Các tổn thương ngoài da

Các biện pháp chăm sóc như.

Thay đổi tư thế 2 giờ/lần.

Rửa và lau khô da đều đặn.

Để hở thương tổn.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/dieuduongtruyennhiem/cham-soc-nguoi-benh-aids-suy-giam-mien-dich/)

Tin cùng nội dung

  • Việc ăn uống bằng miệng luôn là tốt nhất nếu có thể. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể không có đủ dinh dưỡng qua đường miệng vì các vấn đề liên quan đến bệnh ung thư hoặc việc điều trị ung thư. Một số loại Thu*c giúp tăng cảm giác thèm ăn có thể được sử dụng.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Theo ghi nhận của Hiệp hội về Lão hóa, khoảng hai phần ba những người chăm sóc bệnh nhân vẫn phải làm việc bên ngoài. Hãy cân bằng giữa công việc và việc chăm sóc bệnh nhân.
  • Nếu người thân của bạn vẫn còn trong giai đoạn đầu của bệnh sa sút trí tuệ, có thể họ chưa cần nhiều sự chăm sóc. Điều tốt nhất bạn có thể làm ở giai đoạn này là tìm hiểu về bệnh sa sút trí tuệ.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Bệnh di truyền là những bệnh xảy ra do những bất thường về gen hoặc về nhiễm sắc thể. Bệnh được di truyền là bệnh do bất thường về gen ở bố mẹ truyền sang cho con họ. Những bệnh này có thể là bệnh di truyền trội, di truyền lặn, hoặc bệnh di truyền liên kết NST giới tính X. Bệnh về NST là những bệnh gây ra do mất NST, bất thường NST, hoặc thừa NST.
  • Răng của trẻ bắt đầu phát triển dưới nướu trước cả khi chúng ta có thể nhìn thấy. Khoảng 6 tháng sau khi trẻ sinh ra, bạn có thể nhìn thấy chiếc răng đầu tiên. Đó chỉ mới là bước khởi đầu cho những nụ cười sẽ đi theo suốt cả đời người.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY