Bài thuốc dân gian hôm nay

Công dụng và tác dụng, bài Thuốc đông y chữa bệnh từ cây Dành Dành

Cây Dành Dành là loại cây thường được trồng làm cảnh, giúp làm sạch không khí và chống ô nhiễm môi trường. Toàn bộ cây Dành Dành đều là những vị Thuốc quý, nhưng quả được dùng nhiều nhất. Vị Thuốc từ quả Dành Dành gọi là Chi Tử

Cây Dành dành - Gardenia augusta (L.) Merr. (G. jasminoides Ellis), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Hình ảnh một cây cảnh, Cây Dành dành - Gardenia augusta

Theo Đông Y, chi tử vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, tiêu viêm, cầm máu, hạ huyết áp. Nghiên cứu của Tây y lại chứng minh trong quả Dành Dành chứa các glucozit như: gardenosid, gen-tiobiosid, geniposid, crocin; tanin, tinh dầu, pectin, D-sitosterol, D-mannitol, nonacosan. Lá chứa một hợp chất có khả năng diệt nấm. Hoa chứa nhiều hợp chất, trong đó có axit gardenic và axit gardenolic B.

Vì thế Dành Dành thường có mặt trong các bài Thuốc chữa chứng khô miệng, mắt đỏ, da vàng, tiểu tiện khó khăn, họng đau, thổ huyết, chảy máu cam... Nước sắc Dành Dành cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi trùng.

Những bài Thuốc chữa bệnh dùng dược liệu Dành Dành

Mất ngủ, bồn chồn nóng ruột: Rang 10 quả Dành Dành và một ít đậu đen, rồi cho vào 2 bát nước, đun cạn còn nửa bát, để nguội, uống trong ngày.

Chữa bỏng: Đốt quả Dành Dành thành than, hòa với lòng trắng trứng, bôi vào vết thương.

Viêm mắt đỏ: Lấy quả Dành Dành và kim cúc mỗi vị 9g, cam thảo 3g, tất cả sắc với nước, uống trong ngày.

Bong gân: Qủa Dành Dành đem giã nát, tán thành bột, trộn với nước và một chút rượu thành bột dẻo, đắp lên chỗ bị bong gân rồi băng lại. Khoảng 3 - 5 ngày thay Thuốc 1 lần. Nếu chỗ bị bong sưng tấy thì mỗi ngày thay Thuốc 1 lần.

Tiểu ra máu: Sao đen 50g hạt Dành Dành, sắc với nước, uống ngày 1 thang.

Đại tiện ra máu: Lấy 30g quả Dành Dành sao đen, tán nhỏ thành bột. Mỗi ngày dùng 10g, uống với nước ấm. Nếu bị kiết kỵ ra máu cũng có thể uống được.

Mụn nhọt: Lấy 12g quả Dành Dành, 15g bồ công anh, 8g kim ngân hoa sắc với nước, uống mỗi ngày 1 thang, liên tục trong 7 ngày.

Chảy máu cam: Dùng quả Dành Dành và lá trắc bá mỗi vị 9g, cùng với 15g sinh địa, 15g rễ cỏ tranh sắc với nước, uống trong ngày. Hoặc lấy quả Dành Dành đốt cháy, thổi vào mũi. Rễ Dành Dành, rễ cỏ tranh, lá sen, mỗi thứ 12g sắc với nước uống.

Thổ huyết: Sao khô 20g quả Dành Dành, 20g hoa hòe, 20 sắn dây, tán nhỏ thành bột, cho thêm một tí muối, rồi hòa với nước uống.

Bí tiểu tiện, sỏi tiết niệu: Lấy rễ Dành Dành, cỏ mã đề, kim tiền thảo, mỗi thứ 12g, sắc với nước, uống mỗi ngày 1 thang, liên tục trong 10 ngày.

Viêm bàng quang cấp: Lấy 16g quả Dành Dành, 20g bạch mao căn, 12g đông quỳ tử, 8 g cam thảo, sắc với nước, chia làm 3 lần, uống trong ngày.

Vàng da, vàng mắt: Lấy 16g Dành Dành, 12g hoàng bá, 4 g cam thảo, sắc với nước uống trong ngày. Hoặc lấy 12g quả Dành Dành, 24g nhân trần, sắc với 600ml nước, còn 100ml, chia làm 3 lần, uống trong ngày.

Viêm gan, nhiễm trùng, vàng da: Dùng 15 quả Dành Dành rang vàng, 20 bông mã đề, 1 bát đậu đỏ, sắc với 2 bát nước, còn 1 bát, gạn ra uống. Hoặc dùng 9g quả Dành Dành, 18g nhân trần, 6g đại hoàng, sắc với nước, uống trong ngày.

Viêm phổi: Lấy 30g hạt Dành Dành, 3g đào nhân, 3g phèn chua, trộn lẫn, nghiền thành bột, hòa với giấm bôi lên ngực.

Béo phì: Lấy 15g hạt Dành Dành, 10g hoa mào gà đỏ, 30g hạt bo bo, sắc với nước, uống ngày 1 thang.

Viêm thận cấp: 15g hạt Dành Dành, 40g Bồ công anh, 30g hoạt thạch, sắc với nước, uống ngày 1 thang.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cong-dung-va-tac-dung-bai-thuoc-dong-y-chua-benh-tu-cay-danh-danh)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY