- Tỳ giải 15g, thương truật 15g, hoàng bá 15g, đại thanh diệp 20g, ý dĩ 20g, thổ phục linh 30g, đan bì 12g, tử thảo 15g, thông thảo 10g, mã xỉ hiện (rau sam) 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu nhiệt thịnh biểu hiện bằng triệu chứng tại chỗ sưng nóng, đỏ đau, đại tiện táo kết gia thêm đại hoàng 9g, sinh thạch cao 15g, kim ngân hoa 15g, tri mẫu 9g; nếu tái phát gia thêm hoàng kỳ 20g, bạch truật 15g.
- Dã cúc hoa 30g, thổ phục linh 30g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 10g, bản lam căn 10g, sơn đậu căn 10g, xạ can 10g, liên kiều 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, hoàng bá 10g, thương truật 10g, sơn từ cô 5g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Bản lam căn 30g, dã cúc hoa 30g, mộc tặc 20g, khô phàn 20g, nga truật 15g, địa phu tử 20g, mỗi ngày 1 thang sắc lấy nước ngâm rửa tại chỗ.
- Hoàng kỳ, hoàng bá, khổ sâm, ý dĩ lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 1g rắc lên tổn thương rồi dùng băng bó kín lại. 10 lần là 1 liệu trình. Thường dùng 2 liệu trình là có kết quả.
- Khổ sâm 50g, đậu căn 20g, đào nhân 15g, đan bì 12g, tam lăng 30g, nga truật 30g, mộc tặc 20g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 8 phút. 14 ngày là 1 liệu trình.
- Khổ sâm 50g, sà sàng tử 50g, bách bộ 50g, mộc tặc thảo 50g, bản lam căn 50g, thổ phục linh 50g, đào nhân 30g, minh phàn 30g, xuyên tiêu 30g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30 phút.
- Mã xỉ hiện 60g, linh từ thạch 20g, bạch liễm 20g, mộc tặc thảo 30g, sinh mẫu lệ 30g, khổ sâm 30g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, hồng hoa 10g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20 phút. 20 ngày là 1 liệu trình.
Thông thường, người xưa hay phối hợp 1 bài Thu*c uống trong với 1 bài Thu*c dùng ngoài. Hiện nay, các phương pháp của y học cổ truyền có thể dùng để trị liệu đơn độc với các trường hợp nhẹ, hỗ trợ điều trị các trường hợp nặng hoặc dùng để dự phòng tái phát.