Xét nghiệm sinh hóa trong lâm sàng hôm nay

Xét nghiệm sinh hóa rối loạn cân bằng acid base

Thiếu oxy máu là một trong các nguyên nhân dẫn đến rối loạn các quá trình oxy hóa sinh học, kết quả là gây thiếu năng lượng tế bào, dẫn đến hủy diệt tế bào

Bình thường, pH máu ĐM = 7,38 - 7,41 và tỷ số [HCO3-/ H2CO3] = 20/1 (PaCO2 = 40 mmHg, HCO3- = 24 mmol/l, BE = 0 ± 2 (mmol/l).

Khi vai trò giữ cân bằng acid-base của các hệ đệm, phổi, thận bị giảm hoặc
mất hiệu lực sẽ gây nên rối loạn cân bằng acid-base.

3 nhóm rối loạn CBAB

Rối loạn do nguyên nhân hô hấp (do PaCO2 thay đổi).

Rối loạn do nguyên nhân chuyển hóa (do HCO3_ thay đổi).

Rối loạn hỗn hợp do cả nguyên nhân chuyển hóa và nguyên nhân hô hấp.

Để đánh giá các trạng thái rối loạn cân bằng acid-base, trong lâm sàng có thể dùng giản đồ Shneerson, Siggar Anderson, Davenport, trong đó giản đồ.

Davenport được sử dụng nhiều hơn.

Giản đồ Davenport

Giản đồ Davenport có 2 trục:

Trục hoành là pH (6,9 - 7,7).

Trục tung là HCO3- (mmol/l).

Các đường cong là PaCO2 ( phân áp của CO2 máu động mạch).

Trên giản đồ có một vòng tròn được xác định từ từ các thông số ở người bình thường: pH = 7,38 - 7,42; PaCO2 = 40 mmHg; HCO3- = 25 mmol/l và Hb = 150g/l.

Từ 2 đường tại điểm pH = 7,38 - 7,42 cắt các đường cong PaCO2 ở 40 mmHg và đường thẳng Hb = 150 g/l tạo thành 6 khu vực rối loạn cân bằng acid-base.

Các rối loạn cân bằng acid-base

6 khu vực rối loạn cân bằng acid-basetrên giản đồ Davenport gồm: nhiễm toan hô hấp ( A), nhiễm kiềm chuyển hóa (B), nhiễm kiềm hô hấp (C), nhiễm toan chuyển hóa (D), nhiễm toan hỗn hợp (E) và nhiễm kiềm hỗn hợp (F).

Nhiễm toan hô hấp (A)

Rối loạn khởi phát của nhiễm toan hô hấp là tăng PaCO2 do giảm thải CO2 ở phổi. Nguyên nhân:

Giảm thông khí phế nang, tắc nghẽn phế quản.

Bệnh phổi: phế quản phế viêm, viêm phổi, hen.

Hít phải khí CO2, hít lại không khí đã thở.

Bị ức chế thần kinh: Thu*c ngủ, bại liệt, nhiễm độc, chấn thương sọ não, u
não...

Xét nghiệm các thông số về cân bằng acd-base cho thấy:

pH giảm.

PaCO2 tăng.

HCO3- máu tăng.

CO2 toàn phần máu tăng.

Base đệm (BB) giảm, BE âm.

Nhiễm kiềm chuyển hóa (B)

Là trạng thái thừa base hoặc do mất acid không phải là H2CO3.

Nguyên nhân: là quá dư thừa kiềm do đưa vào cơ thể quá nhiều bicarbonat, hay quá nhiều chất kiềm, hoặc do mất acid trong các trường hợp:

Nôn nhiều.

Hút dịch dạ dày.

ỉa chảy kéo dài.

Kết quả xét nghiệm các thông số cân bằng acid-base:

pH máu tăng.

PaCO2 máu tăng.

CO2 toàn phần máu tăng.

Bicarbonat (HCO3-) máu tăng.

Bicarbonat chuẩn (SB) tăng.

Base đệm (BB) tăng.

Base dư (BE) dương.

Nhiễm kiềm hô hấp (C)

Nhiễm kiềm hô hấp là rối loạn khởi phát do giảm PaCO2.

Các trường hợp:

Giai đoạn đầu của viêm phổi.

Sốt cao.

Hô hấp nhân tạo quá mức không kiểm tra.

Chấn thương sọ não.

Thở trong khí quyển có phân áp CO2 thấp (khi lên cao).

Khi xét nghiệm các thông số cân bằng acid-base cho thấy:

pH máu tăng.

HCO3- máu giảm.

PaCO2, CO2 toàn phần giảm.

BB tăng và BE dương.

Nhiễm toan chuyển hóa (D)

Là trạng thái do mất các anion đệm, chủ yếu là HCO3- hoặc do tích lũy các acid “cố định”, trong thực tế là các acid mạnh mà anion của nó không thể bài xuất qua thận.

Kết quả xét nghiệm trong nhiễm toan chuyển hóa cho thấy:

pH máu giảm mạnh.

PaCO2 giảm mạnh.

CO2 toàn phần máu giảm.

SB giảm, BB giảm.

BE âm.

Nhiễm toan chuyển hóa có thể gặp trong các trường hợp:

Đái tháo đường do ứ đọng các thể cetonic.

Phù phổi cấp, động kinh, rối loạn chuyển hóa glucid gây ứ đọng acid lactic.

Các bệnh thận: viêm thận cấp và mạn không đào thải được acid.

Ỉa chảy cấp làm mất HCO3- .

Nhiễm toan chuyển hóa có nguy cơ Tu vong cao nhất so với các rối loạn cân bằng acid-base khác.

Nhiễm toan hỗn hợp (E)

Nhiễm toan hỗn hợp là sự kết hợp nhiễm toan chuyển hóa và nhiễm toan hô
hấp.

Kết quả xét nghiệm trong nhiễm toan hỗn hợp cho thấy:

pH máu giảm mạnh.

PaCO2 tăng.

HCO3- giảm.

BE âm.

Có thể gặp nhiễm toan hỗn hợp trong các trường hợp:

Suy hô hấp: phù phổi cấp làm giảm thông khí phế nang, tăng PaCO2, gây thiếu oxy và gây ứ đọng acid lactic.

Viêm cầu thận mạn kết hợp với hen phế quản.

Phế quản phế viêm.

Nhiễm kiềm hỗn hợp (F)

Nhiễm kiềm hỗn hợp là sự kết hợp nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển
hóa.

Kết quả xét nghiệm cho thấy:

pH máu tăng mạnh.

PaCO2 giảm.

HCO3- tăng.

BE dương.

Gặp trong các trường hợp như:

Hôn mê gan.

Hôn mê do Thu*c ngủ sau khi điều trị phối hợp thông khí nhân tạo với kiềm máu để loại trừ Thu*c ngủ.

Thiếu oxy máu

Tiêu chuẩn về thiếu oxy máu:

Giảm PaO2 máu (giảm oxy hòa tan, dạng oxy cần cho tế bào sử dụng).

Ưu thán máu: tăng PaCO2 máu (dạng CO2 hòa tan trong máu), PaCO2 > 50 mmHg, thường là do giảm chức năng thông khí.

Hậu quả thiếu oxy máu:

Giảm tưới máu ở da và niêm mạc.

Thiếu máu não.

Giảm khả năng hoạt động S*nh l*, giảm thể lực, giảm sức đề kháng của cơ thể.

Thiếu oxy máu là một trong các nguyên nhân dẫn đến rối loạn các quá trình oxy hóa sinh học, kết quả là gây thiếu năng lượng tế bào, dẫn đến hủy diệt tế bào.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/sinhhoalamsang/xet-nghiem-sinh-hoa-roi-loan-can-bang-acid-base/)

Tin cùng nội dung

  • Các xét nghiệm đông máu được sử dụng để chẩn đoán và đánh giá các vấn đề về chảy máu, và để theo dõi trên những người sử dụng warfarin hay các Thu*c chống đông máu khác.
  • Xét nghiệm máu là một loại xét nghiệm phổ biến, giúp chẩn đoán, theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh, và kiểm tra nhóm máu của bạn, trước khi được truyền máu.
  • Xét nghiệm kháng nguyên và kháng thể giúp xác định một số loại bệnh nhiễm trùng nhất định và một số rối loạn khác.
  • Tốc độ lắng máu hay tốc độ lắng hồng cầu (erythrocyte sedimentation rate - ESR), protein C phản ứng (C-reactive protein - CRP) và độ nhớt huyết tương (plasma viscosity - PV) là các xét nghiệm máu thường được sử dụng để phát hiện sự gia tăng protein, và là dấu hiệu của viêm.
  • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là xét nghiệm máu giúp kiểm tra chức năng tuyến giáp. Các xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để phát hiện suy giáp (thiểu năng tuyến giáp hay còn gọi là nhược giáp) và cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức).
  • Xét nghiệm đánh giá độ lọc cầu thận (eGFR) được sử dụng không phải để trực tiếp chẩn đoán các bệnh về thận mà nhằm đánh giá hoạt động chức năng của thận có tốt hay không.
  • Theo ghi nhận của Hiệp hội về Lão hóa, khoảng hai phần ba những người chăm sóc bệnh nhân vẫn phải làm việc bên ngoài. Hãy cân bằng giữa công việc và việc chăm sóc bệnh nhân.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY