Bài thuốc dân gian hôm nay

Đông y với bệnh viêm não B ở trẻ em

Viêm não B ở trẻ em là một bệnh truyền nhiễm do virut gây nên, hay xuất hiện về mùa hè; là một bệnh cấp, phát bệnh và chuyển biến rất nhanh chóng, cần điều trị kịp thời để tránh Tu vong và tránh di chứng.
viêm não b ở trẻ em là một bệnh truyền nhiễm do virut gây nên, hay xuất hiện về mùa hè; là một bệnh cấp, phát bệnh và chuyển biến rất nhanh chóng, cần điều trị kịp thời để tránh Tu vong và tránh di chứng.

Cần phối hợp chặt chẽ và kịp thời với y học hiện đại (Tây y) theo dõi sát sao diễn biến của bệnh, luôn theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, huyết áp và các biểu hiện khác. Cần giữ yên tĩnh, tránh ánh sáng chói, tiếng ồn va đập mạnh, chú ý giữ sạch sẽ mặt mũi, tai và da dẻ, ngăn chặn phát sinh mụn nhọt.

viêm não b là một bệnh trong ôn bệnh của y học cổ truyền (còn gọi là thử ôn, thử kinh, thử huyết) do thử ôn (nắng nóng) xâm nhập từ biểu vào lý, đốt ở phần khí và doanh huyết; nhiệt cực sinh phong, tân dịch giảm sinh đàm nếu xuất hiện các chứng sốt cao co giật, mê sảng, đàm làm tắc các khiếu gây hôn mê, chứng nội bế, ngoại thoát (trụy tim mạch).

Phân loại triệu chứng theo các giai đoạn của bệnh

Bệnh biến chuyển theo các giai đoạn: Vệ (khởi phát), khí (toàn phát chưa có biến chứng), doanh huyết (toàn phát có biến chứng mất nước, nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch) và thương âm, thấp trở ở kinh lạc (hồi phục và di chứng).

Thử ôn thuộc nhiệt nhưng hay kết hợp với thấp nên phải chú ý các trường hợp hoặc thiên về nhiệt hoặc thiên về thấp để chữa cho thích đáng.

Bệnh qua phần vệ rất nhanh rồi chuyển sang phần khí, vì vậy trên lâm sàng hay chia thể vệ khí là một; rồi đến phần doanh và huyết, đến giai đoạn cuối của bệnh có thể thương âm (do tân dịch giảm) và thể đàm thấp gây ứ trệ ở kinh lạc (di chứng thần kinh ở ngoại biên và trung ương).

Thể vệ, khí: (giai đoạn khởi phát và toàn phát chưa có biến chứng).

Triệu chứng: Sốt, hơi sợ lạnh, có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, đau đầu, phiền táo lơ mơ, gáy hơi cứng, tinh thần tỉnh táo, có thể co giật, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng.

Bài 1: Hạt muồng sống 16g, thạch cao 40g, chi tử 10g, cát căn 10g, ngân hoa 16g, cỏ nhọ nồi 10g, cam thảo nam 10g, sinh địa 10g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Ngân kiều thang gia giảm: Kim ngân hoa 16g, thạch cao 40g, liên kiều 12g, bạc hà 8g, lô căn 16g, hoàng cầm 12g. Sắc uống ngày một thang.

Nếu thấp ôn nặng: rêu lưỡi dày trắng, buồn nôn có thể thêm: hoắc hương 12g, bội lan 8g, hậu phác 6g.

Thể doanh huyết (giai đoạn toàn phát có biến chứng mất nước điện giải, nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch).

Triệu chứng: Sốt cao, nhức đầu, cổ gáy cứng, miệng khát, co giật, hôn mê, chất lưỡi đỏ, nhịp thở thất thường, mạch sắc đại.

Bài 1: Thạch cao 40g, cam thảo đất 16g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 12g, kim ngân 16g, hoàng đằng 12g. Nếu táo bón thêm chút chít 20g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Thạch cao 40g, kim ngân 16g, tri mẫu 16g, hoàng liên 12g, cam thảo 4g, sinh địa 16g, liên kiều 12g, huyền sâm 16g. Sắc uống ngày một thang. Nếu co giật nhiều thêm: thạch quyết minh 40g, địa long 16g, câu đằng 20g. Nếu hôn mê, đờm nhiều thêm: trúc lịch 30g, an cung ngưu hoàng hoàn 1 viên.

Giai đoạn phục hồi và di chứng

Một số bệnh nhân sau khi sốt lui, hồi phục dần dần; một số bệnh nhân do hiện tượng sốt kéo dài lâu ngày gây mất tân dịch (âm hư); một số bệnh nhân có di chứng thần kinh, tinh thần.

Thể âm hư do sốt kéo dài gây tổn thương tân dịch

Triệu chứng: Triều nhiệt, sáng nhiệt độ bình thường, chiều hơi sốt, miệng khô, chất lưỡi đỏ, phiền táo, mạch tế sác.

Bài Thu*c: Sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 12g, a giao 10g, sa sâm 12g, kỷ tử 8g. Nếu phiền táo nhiều thêm trúc lịch 30g. Sắc uống ngày một thang.

Nếu âm hư nhiều, tay chân co giật, run, chất lưỡi đỏ khô, thêm: quy bản 12g, miết giáp 12g, mẫu lệ 12g.

Thể di chứng: do bệnh làm tổn thương đến tạng phủ, khí huyết, kinh mạch phải sử dụng kết hợp các phương pháp xoa bóp, châm cứu và Thu*c để chữa.

Di chứng thần kinh ngoại biên: chân tay co quắp, run tay chân... do ứ trở ở kinh lạc, cân mạch không được nuôi dưỡng, dùng các vị Thu*c sau: mộc qua 8g, bạch thược 12g, đan sâm 8g, địa long 6g. Sắc uống.

Lương y Vũ Quốc Trung

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dong-y-voi-benh-viem-nao-b-o-tre-em-4291.html)

Tin cùng nội dung

  • Tiêu chảy tức là đi ngoài nhiều hơn và ra phân lỏng. Việc không kiểm soát được có thể dẫn đến giảm cân, mất nước, kém ăn và sức khỏe yếu do tiêu chảy.
  • Ung thư và quá trình điều trị của căn bệnh này đôi khi có thể khiến người bệnh khó nuốt. Lời khuyên nào sẽ hữu ích giúp cải thiện tình trạng khó nuốt cho trẻ
  • Xạ trị vào bụng, ngực, não, hoặc xương chậu có thể gây ra buồn nôn kéo dài trong vài giờ. Buồn nôn và nôn có thể đi từ nhiều nguyên nhân khác nữa.
  • Chứng mệt mỏi trong ung thư là luôn có cảm giác mệt suốt ngày và không dễ cải thiện sau khi nghỉ ngơi. Cần tham khảo tư vấn chuyên gia để có phương pháp chăm sóc tốt nhất
  • Suyễn là tình trạng viêm mạn tính đường hô hấp. Đường hô hấp của những trẻ bị suyễn rất nhạy cảm với các chất mà trẻ bị dị ứng (dị nguyên) và các chất kích thích khác có trong không khí.
  • Dị ứng ở trẻ là tình trạng liên quan đến hệ thống miễn dịch, dù dị ứng nặng hay nhẹ, có nhiều cách để có thể ngăn ngừa hoặc kiểm soát các dạng dị ứng
  • Viêm thanh khí phế quản là một tình trạng nhiễm trùng làm phần bên trong cổ họng trẻ sưng phồng, gây khó thở cho trẻ. Cần đưa trẻ đi bác sĩ nếu có triệu chứng viêm thanh khí phế quản.
  • Thiếu máu là một tình trạng đôi khi có thể xảy ra ở trẻ nhỏ. Tình trạng này có thể làm cho con bạn quấy chướng, mệt mỏi và suy yếu.
  • Ung thư tuyến giáp ở trẻ em là bướu nội tiết ác tính dạng đặc thường gặp thứ 3 và phổ biến nhất ở trẻ em.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY