Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Hạt Dành Dành và bài Thuốc theo Y học cổ truyền

Cây có tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis, Gardenia florida L. Thuộc họ Cà phê Rubiceae. Cây còn có tên khác như Chi tử, Sơn chi tử, Hoàng chi tử, Hoàng kê tử...Là cây nhỏ cao 2m, rễ màu vàng, lá mọc đối, mùa hạ nở hoa màu trắng, có mùi thơm, quả hình chén. Thường mọc hoang và được trồng nhiều ở Việt Nam, thường dùng hạt để làm Thuốc.
Hình ảnh quả cây Dành dành khô

Theo y học cổ truyền YDHVN.COM

Dành dành có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh Phế, Tam tiêu,Tâm. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tả hỏa, mát máu, tán ứ, lợi thấp. Thường dùng chữa ung thư, sốt cao, chảy máu cam, nôn ra máu, đái ra máu, đau mắt đỏ, lỵ,vàng da, khó ngủ…. liều dùng 10 – 20g.

Một số bài Thuốc thường dùng

Chữa đái ra máu

Hạt dành dành 50g, sao đen. Sắc uống ngày một thang.

Chữa ỉa ra máu

Hạt Dành dành 30g, sao đen, tán nhỏ thành bột. Ngày uống 10g với nước ấm.

Chữa viêm gan virus

- Hạt Dành dành 16g, Nhân trần 16g, Rau má 20g,Chó đẻ răng cưa 20g. Cam thảo dây 10g, Sắc uống ngày một thang.

- Rễ cây Dành dành 30g. Sắc uống ngày một thang,chia 2- 3 lần.

Chữa viêm ngứa âm hộ

Hạt Dành dành đen 15g. Nghiền thành bột mịn, trộn với lòng trắng trứng gà, đắp vào chỗ ngứa.

Chữa viêm thận cấp

Hạt Dành dành 15g, Bồ công anh 40g, Hoạt thạch 30g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi

Hạt Dành dành 30g, Đào nhân 3g, Phèn chua 3g. Nghiền thành bột, hòa với giấm bôi lên ngực.

Chữa bạch cầu cấp

Hạt Dành dành 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa bong gân sai khớp.

Hạt Dành dành giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà, băng đắp vào chỗ đau. Ngày 1 lần, làm liền 3 ngày liên tục.

Chữa phù khi có thai

Hạt Dành dành 120g, Sao đen với nước muối, cọng Bạc hà 60g, Rửa bằng nước gạo. Nghiền chung thành bột, mỗi lần uống 6g trước bữa ăn sáng.

Chữa béo phì

Hạt Dành dành 15g, hoa Mào gà đỏ10g, hạt Bo bo 30g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sốt cao

Hạt Dành dành 20g, lá Dâu 20g, láSắn dây 16g, lá Tre 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đau mắt đỏ

Hạt Dành dành 30g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang.

Ở trên là những bài Thuốc đơn giản chữa nhiều bệnh rất hiệu quả từ Hạt cây Dành dành và một số loại thảo dược khác của Việt Nam

Hình ảnh hạt Dành danh khô

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/hat-danh-danh-va-bai-thuoc-theo-y-hoc-co-truyen)

Tin cùng nội dung

  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Bệnh di truyền là những bệnh xảy ra do những bất thường về gen hoặc về nhiễm sắc thể. Bệnh được di truyền là bệnh do bất thường về gen ở bố mẹ truyền sang cho con họ. Những bệnh này có thể là bệnh di truyền trội, di truyền lặn, hoặc bệnh di truyền liên kết NST giới tính X. Bệnh về NST là những bệnh gây ra do mất NST, bất thường NST, hoặc thừa NST.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY