Thận , Tiết niệu hôm nay

Một số bài Thuốc khác làm tan sỏi thận đã dùng khá hiệu nghiệm trong sách Thiên nga diệu phương

KHPTO - * Bài gia giảm trân kim thang: trân trâu mẫu 60 g, kê nội kim (màng mề gà sao) 12 g, lộ lộ thông 15 g, vương bất lưu hành 15 g, hải kim sa 15 g, phù thạch 15 g, tiểu hồi hương 9 g, trạch tả 12 g, mạch đông 9 g, ti qua lạc 12 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Qua thực tiễn nhận thấy dùng bài này chữa bệnh kết sỏi ở các vị trí của hệ tiết niệu đều thu được kết quả tốt.

* Bài niệu lộ kết thạch thang: hải kim sa 15 g, kim tiền thảo 15 g, xa tiền tử 10 g, mộc thông 6 g, bạch vân linh 10 g, thanh bì, trần bì mỗi vị 10 g, hoạt thạch 12 g, hổ phách mạt 3 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

- Nhiệt nặng gia đại hoàng, sơn chi, cam thảo (sao). Thấp nặng gia ý dĩ nhân, thêm lượng trư linh.

- Nếu đau kịch liệt gia huyền hồ, tiểu hồi, xích thược, nga truật.

- Nếu khí hư gia đảng sâm, hoàng kỳ, hoài sơn.

- Nếu tiểu ra máu gia thêm bồ hoàng, đại tiểu kế.

- Thận hư gia thêm tang ký sinh, tục đoạn, thỏ ty tử, nhục quế, hắc phụ tử.

* trục thạch thang: bài Thuốc gồm kim tiền thảo 30 g, hải kim sa đằng 18 g, bạch thược 10 g, sinh địa 12 g, kê nội kim 6 g, hổ phách mạt 3 g (để ngoài khi được nước Thuốc hòa uống), quảng mộc hương 5 g (cho vào sau), cam thảo 5 g. sắc uống 1 ngày 1 thang, chia làm 2 lần.

* Kim hải bài thạch thang: kim tiền thảo 50 g, hải kim sa 15g, ý dĩ 12 g, cam thảo sao 12 g, đông quỳ tử 12 g, nhũ hương 9 g, ngưu tất 15 g, kê nội kim

10 g, tỳ giải 9 g, mộc thông 5 g, hổ phách mạt (bọc riêng đem nuốt). Sắc uống 1 ngày 1 thang.

* phụ kim thang (chuyên trị sỏi thận và ứ nước bể thận): thục phụ tử 12 g, kim tiền thảo 30 g, trạch tả 10 g, thục địa hoàng 20 g (sắc uống 1 ngày 1 thang).

Nguồn: www.khoahocphothong.com.vn

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe toàn dân (http://suckhoetoandan.vn/p/5d304b013330851fce1fed6a)

Tin cùng nội dung

  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Rau ngổ hay còn gọi là rau om, tên khoa học là Limmophila chinensis thuộc họ Scrophulariaceae. Rau thường mọc nhiều ở ao, rạch, mương và thường được trồng làm gia vị, nêm trong món canh chua, lẩu chua, giả cầy, phở, lươn um...
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY