Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Đông dược trị chứng đèn đỏ phập phù Y học cổ truyền

Các bài Thu*c dân gian sau chữa các chứng khí hư, huyết hư,... do kinh nguyệt thất thường trong ngày đèn đỏ của chị em.

Chứng hư hàn

triệu chứng: kinh nguyệt đến sau kỳ, lượng kinh ít, màu nhợt, chất loãng, sắc mặt trắng, tinh thần uể oải, tim hồi hộp, hay hụt hơi, ngại nói, eo lưng và chân đau mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡng nhợt, rêu lưỡi mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.

Phép trị: Ôn kinh tán hàn. Dùng bài Ngải tiễn hoàn: Ngô thù du 12g, thục địa 12g, xuyên khung 8g, bạch thược 12g, thạch xương bồ 6g, nhân sâm 12g, ngải diệp 4g, quất hồng bì 8g.

- Nếu lợm giọng nôn mửa gia đinh hương 4g, bán hạ 10g, sinh khương 3 lát. Có thể sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống trong ngày hoặc tán bột làm viên hoàn ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên (mỗi viên tương đương với 4g), với nước đun sôi để ấm.

Chứng khí hư

Triệu chứng: Kinh ra trước kỳ, lượng kinh nhiều, màu nhợt, chất loãng, sắc mặt trắng bóng, tinh thần uể oải, tim hồi hộp, đoản hơi, ngại nói, eo lưng và hai chân mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.

phép trị: bổ khí cố kinh. dùng bài bổ khí cố kinh hoàn: đảng sâm 16g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 12g, bạch linh 12g, sa nhân 12g. tán bột làm viên, uống ngày 3 lần mỗi lần 50g với nước sôi để ấm. nếu sắc uống có thể gia thêm một số vị phù hợp với chứng trạng của từng bệnh nhân. ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn.

Chứng huyết hư

Triệu chứng: kinh ra sau kỳ, lượng ít, huyết nhợt, chất loãng, thân thể gầy yếu, sắc mặt úa vàng. môi, lưỡi, móng tay, móng chân xanh nhợt, da dẻ khô sáp, đầu choáng, mắt hoa, tim hồi hộp, ít ngủ, chất lưỡi nhợt không có rêu. mạch tế sác hoặc hư tế. nếu kèm chứng khí hư là khí huyết đều hư.

Phép trị: bổ huyết điều kinh. dùng bài nhân sâm dưỡng vinh thang: nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, trần bì 12g, quế tâm 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, cam thảo 8g, bạch thược 8g, thục địa 8g, ngũ vị tử 6g, bạch linh 12g, viễn chí 4g, sinh khương 3 lát, đại táo 3 quả. mỗi ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn (cần uống khi Thu*c còn ấm).

- Nếu khí huyết đều hư thì bổ khí dưỡng huyết, thường dùng bài Thập toàn đại bổ thang. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần uống trong ngày.

Chứng tỳ hư

triệu chứng: kỳ kinh đến sớm muộn không nhất định, lượng huyết nhiều ít không nhất định (gọi là rối loạn kinh nguyệt), sắc huyết nhợt mà trong, sắc mặt vàng bệch, tay chân phù, chân tay mệt mỏi mà thích nằm, mặt mày xây xẩm, tim hồi hộp, có lúc bụng trướng, miệng nhạt ăn không biết ngon, ăn ít, hay nôn mửa, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhợt rêu trắng, mạch hư trì.

Phép trị: bổ tỳ điều kinh. dùng bài quy tỳ thang: nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn 8g, bạch truật 16g, bạch linh 12g, đương quy 12g, táo nhân 16g, viễn chí 6g, mộc hương 6g, chích thảo 4g. mỗi ngày một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. hoặc tán bột làm viên, ngày uống 3 lần mỗi lần 2 viên trước khi ăn, uống với nước đun sôi để ấm.

Chứng can thận hao tổn

Triệu chứng: Kinh ra trước hoặc sau kỳ kinh, lúc nhiều lúc ít, màu nhợt, chất loãng. Sắc mặt xanh nhợt hoặc xẩm tối, đầu choáng, tai ù, eo lưng đau nhức, chân yếu, ăn kém, ngủ kém, bụng dưới sa xuống và đau, hay đi tiểu tiện về đêm, lưỡi nhạt, rêu mỏng có vết rạn nứt, mạch trầm nhược.

Phép trị: bình can bổ thận. dùng bài Thu*c định kinh thang: thục địa 16g, đương quy 12g, bạch thược 12g, thỏ ty tử 16g, hoài sơn 12g, bạch linh 12g, sài hồ 4g, hắc giới tuệ 8g, hương phụ 8g. ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần sau khi ăn (uống khi Thu*c còn ấm).

Chứng huyết ứ

Triệu chứng: Kinh ra sau kỳ lượng huyết ít, màu tím đen, đóng cục, sắc mặt tím xám, bụng dưới trướng đau đè vào khó chịu, khi huyết cục đã ra thì bụng bớt đau, ngực, bụng trướng đầy không thư thái, đại tiện táo bón, tiểu tiện ngắn màu vàng, lưỡi đỏ xám, mạch trầm sác.

Phép trị: hành huyết trục ứ. bài Thu*c thường dùng đào nhân tứ vật thang: sinh địa 12g, xuyên quy 12g, xuyên khung 8g, đào nhân 8g, hồng hoa 4g, bạch thược 12g. ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn, uống khi Thu*c còn ấm.

Chứng khí uất

Triệu chứng: Kinh ra trước kỳ, sau kỳ không nhất định, lượng ít, sắc đỏ tía có cục, sắc mặt xanh xám, tinh thần uất ức. Trước kỳ kinh hai vú căng lên, lúc đó kinh bụng dưới trướng đầy đau, (có trường hợp bụng đau trước khi có kinh) đau lan lên hai mạn sườn. Ngực đầy tức, dạ dày căng, ợ hơi được thì thấy nhẹ đi, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.

- nếu kèm có nhiệt chứng thì kinh nguyệt thấy trước kỳ, người phiền nhiệt, môi khô miệng ráo, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Phép trị: điều khí giải uất. bài Thu*c tiêu giao tán gia giảm: bạch truật 12g, bạch linh 12g, sài hồ 6g, đương quy 12g, trần bì 8g, bạch thược 12g, bạc hà 4g, ổi khương 3 lát, chích thảo 4g. ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống xa bữa ăn lúc Thu*c còn nóng.

- nếu uất nhiệt thì giải uất thanh nhiệt, thường dùng bài đan chi tiêu giao tán: đan bì 12g, chi tử 12g, sài hồ 8g, bạch thược 12g, đương quy 8g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, bạc hà 4g. ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn.

Chứng đờm thấp

Triệu chứng: thường thấy kinh sau kỳ, sắc huyết nhợt đặc dính, lượng kinh nhiều ít không chừng, mặt trắng bệch, ngực tức, bụng đầy trướng, hay buồn nôn, ăn uống kém, miệng nhạt có nhớt. rêu lưỡi trắng có nhớt, mạch huyền hoạt, có khí hư hoặc huyết hư, có trường hợp kinh ra trước kỳ mà lượng quá nhiều.

Phép trị: kiện tỳ tiêu đờm. bài Thu*c thương phụ đạo đàm hoàn: thương truật 12g, hương phụ (tứ chế) 12g, trần bì 8g, bạch linh 12g, nam tinh 12g, chỉ xác 8g, bán hạ chế 10g, chích thảo 4g.

Tẩm nước gừng phơi khô tán bột làm hoàn viên nước. Ngày uống 3 lần mỗi lần 15g với nước gừng loãng.

- nếu có nhiệt tích thì phải thanh nhiệt, thường dùng bài tinh khung hoàn gia bạch truật 12g, hoàng liên 6g.

- nếu có khí hư thì phải bổ khí, thường dùng bài lục quân tử thang gia đương quy 12g, bạch thược 12g.

TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng (Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam)
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dong-duoc-tri-chung-den-do-phap-phu-y-hoc-co-truyen-15092.html)

Tin cùng nội dung

  • Kinh nguyệt ra nhiều, màu đỏ nhạt, loãng, kèm theo mệt mỏi, chóng mặt, hồi hộp, sắc mặt nhợt nhạt, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hoãn vô lực.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY