Tình yêu và giới tính hôm nay

Rối loạn cương

Dân gian hay nói đến từ yếu S*nh l* để chỉ những người bị rối loạn cương, xuất tinh sớm, mất ham muốn T*nh d*c hay vô sinh.
Dân gian hay nói đến từ yếu S*nh l* để chỉ những người bị rối loạn cương, xuất tinh sớm, mất ham muốn T*nh d*c hay vô sinh. Còn y học định nghĩa rối loạn cương là tình trạng D**ng v*t cương không đủ cứng, hay cứng không giữ được lâu để giao hợp thỏa mãn, và tình trạng này kéo dài (hoặc diễn ra liên tục) trong ít nhất 3-6 tháng.

Như vậy, nếu D**ng v*t vẫn cương bình thường nhưng bị xuất tinh sớm, xuất tinh trễ, hiếm muộn, vô sinh… thì không bị xem là rối loạn cương. Mặc dù dăm ba lần “không đạt” nhưng chưa đủ tiêu chuẩn “3-6 tháng” thì vẫn chưa được xếp vào nhóm bị rối loạn cương.

Có nhiều người bị không?

Để biết có bao nhiêu phần trăm nam giới bị rối loạn cương là một việc làm khó khăn do sự tế nhị của vấn đề. Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy càng lớn tuổi thì càng có nhiều người bị rối loạn cương. Lứa tuổi 40 có khoảng 39% nam giới bị RLC, còn ở tuổi 70 thì có tới 66%. Tại Singapore, có 13% nam giới tuổi 40-70 bị RLC ở các mức độ khác nhau. Tại Thái Lan, tỷ lệ nam giới thành thị được coi là “yếu” chiếm 38%. Từ đó người ta dự tính, hiện nay có khoảng 30 triệu nam giới Mỹ và khoảng 180 triệu nam giới trên thế giới bị RLC. Tới năm 2025, con số này sẽ tăng lên khoảng 322 triệu người.

Làm sao biết mình RLC?

RLC có thể có các hình thức biểu hiện sau:

-D**ng v*t không cương, ngoài việc đi tiểu thì không làm gì khác được,

-Bình thường, hay lúc buồn tiểu thì cương được nhưng lúc cần tới thì không đạt yêu cầu.

-D**ng v*t đủ cứng để quan hệ, nhưng bỗng dưng “đứt gánh” mà chưa kịp xuất tinh.

Nguyên nhân gây RLC là gì?

Theo y học hơn 1 nửa bệnh nhân RLC là do có bệnh tại mạch máu D**ng v*t, khoảng ¼ bệnh nhân là bệnh của dây thần kinh, bệnh về nội tiết… Trước đây, RLC thường bị cho là do tâm lý, nhưng ngày nay y học ghi nhận nguyên nhân do tâm lý chỉ chiếm khoảng 1/4-1/5 số bệnh nhân RLC. Ngoài ra, những người có bệnh thật sự lâu ngày tâm lý cũng bị rối loạn theo làm bệnh khó chữa hơn.

Những bệnh có thể gây RLC

Tiểu đường: tiểu đường gây tổn hại dây thần kinh và động mạch D**ng v*t. Khoảng 35-75% bệnh nhân nam tiểu đường bị RLC.

Bệnh dây thần kinh: bệnh xơ cứng rải rác, bệnh Alzheimer, Parkinson và chấn thương tủy sống.

Bệnh mạch máu: xơ vữa thành mạch, tăng huyết áp, tăng cholesterol. 70% RLC có bệnh mạch máu.

Phẫu thuật: trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang.

Chấn thương: Xương chậu, tủy sống, D**ng v*t.

Bất thường nội tiết: chỉ có 5% RLC là do nguyên nhân này.

Thu*c lá, rượu và Thu*c: Những chất kích thích này làm hư mạch máu, giảm lượng máu đến D**ng v*t. Những Thu*c có thể gây RLC: Thu*c lợi tiểu, tăng huyết áp, chống loạn nhịp tim, trầm cảm, động kinh, lo lắng, an thần, kháng histamin, giãn cơ, ung thư.

Điều trị RLC thế nào?

Bệnh nhân nên thay đổi lối sống: Bỏ Thu*c lá, rèn luyện thân thể đều đặn để tăng cường sức khỏe chung và giảm lo âu (stress).

Mục tiêu đầu tiên của thầy Thu*c trong khám và chữa RLC là xác định nguyên nhân bệnh (nếu được), chứ không phải chữa triệu chứng đơn thuần. Nhiều khi chỉ cần thay đổi lối sống, ngừng hút Thu*c lá là khỏi bệnh. Nếu nguyên nhân do giảm testosterone thì bổ sung testosterone có thể mang lại hiệu quả tốt. Ở bệnh nhân trẻ, RLC do chấn thương xương chậu thì phẫu thuật nối động mạch là có kết quả rất tốt.

Trong nhiều trường hợp, khi không có biện pháp điều trị nguyên nhân đặc biệt thì điều trị RLC cần thực hiện theo phác đồ Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo:

Những phương pháp trị liệu bước 1

Thu*c uống: Nhóm ức chế men PDE5 ra đời từ năm 1998, dành cho những bệnh nhân có ham muốn T*nh d*c bình thường nhưng “bộ phận ấy” không chịu hoạt động. Hiện nay có 5 loại Thu*c ức chế men PDE5 được lưu hành ở nhiều quốc gia trên thế giới là sildenafil, vardenafil, tadanafil, udenafil và aranafil. Chúng không phải là Thu*c K*ch d*c vì không mang tới sự hưng phấn T*nh d*c. Bệnh nhân phải có ham muốn T*nh d*c bình thường thì dùng chúng mới có hiệu quả. Thu*c có tác dụng sau 1-2 giờ uống.

Tác dụng phụ của Thu*c là nhức đầu, đỏ bừng mặt, nghẹt mũi. Không dùng các Thu*c ức chế men PDE5 cho bệnh nhân đang sử dụng Thu*c giãn mạch vành tim dạng nitrate.

Ống hút chân không: Ống hút thường được người cao tuổi ưa dùng. Mục đích ống hút là tạo áp lực âm để hút máu vào D**ng v*t và giữ máu lại bằng vòng dây thắt đàn hồi ở gốc D**ng v*t. Khi nào “xong việc” (không nên quá 30 phút) thì tháo dây thắt ra. Ưu điểm của ống hút là rẻ tiền mua một lần và dùng mãi nhưng nhược điểm là khó sử dụng, không tự nhiên, gây đau D**ng v*t, D**ng v*t lạnh chứ không ấm khi cương.

Liệu pháp tâm lý T*nh d*c: dành cho bệnh nhân có vấn đề tâm lý rõ rệt. Liệu pháp tâm lý cần nhiều thời gian và rất cần có vợ tham gia.

Những biện pháp trị liệu bước hai

Tiêm Thu*c trong thể hang: Có nhiều loại Thu*c tiêm vào thể hang (prostaglandin E1, phentolamine, papaverine…). Thu*c tiêm có hiệu quả trên đa số bệnh nhân nhưng được dùng cho bệnh nhân có nguy cơ bị chứng cương D**ng v*t kéo dài. Sau khi tiêm 5-10 phút D**ng v*t cương lên và có thể cương kéo dài từ 30 phút đến vài giờ, tùy liều lượng. Nhóm Thu*c này gây cương dù bệnh nhân có hay không ham muốn T*nh d*c, vì chúng làm giãn các xoang mạch máu ở D**ng v*t, gây cương. Nhóm Thu*c này càng ngày ít được sử dụng do sự bất tiện (bệnh nhân phải tự tiêm hay nhờ vợ tiêm) và gây đau, nên hiện nay chúng thường được sử dụng để đánh giá tình trạng mạch máu D**ng v*t của bệnh nhân hơn là để điều tị RLC.

Những biện pháp trị liệu bước 3:

Thể hang nhân tạo:

Dành cho bệnh nhân đã hết cách, dùng Thu*c không có kết quả. Phẫu thuật đặt thể hang nhân tạo không khó, nhưng chi phí khá đắt và khi đã chọn cách chữa này thì không thể quay lui được. Sau khi mổ đặt thể hang nhân tạo xong, khi “cần” bệnh nhân sẽ bóp một nút nhỏ dưới da để nước bơm vào thể hang nhân tạo, giúp D**ng v*t “vươn lên”. Khi không cần thì ấn lại nút này lần nữa D**ng v*t sẽ về thế nghỉ.

Phẫu thuật nối thông động mạch: Chỉ dành cho những người trẻ tuổi dưới 35, có động mạch bị tắc do chấn thương xương chậu… Để phẫu thuật thành công, bác sĩ phải giỏi về vi phẫu thuật.

Có thể phòng được RLX không?

Một đời sống lành mạch không Thu*c lá, không bê tha rượu chè, thể dục thể thao thường xuyên, ăn uống điều độ, giữ cơ thể tráng kiện, tránh những bệnh tiểu đường, xơ vữa thành mạch sẽ khiến RLC khó xảy ra.

Vai trò của người hôn phối Vợ của người bệnh RLC nên:

-Nói chuyện nhẹ nhàng với chồng về những cảm xúc của bạn và cho chồng bạn biết bạn “sát cánh” bên chồng trong chữa trị.

-Duy trì tinh thần lạc quan. Không nên trách móc, nghi kỵ, ghen tuông.

-Tránh tạo ra áp lực lên người chồng về chuyện quan hệ T*nh d*c, nên áp dụng những biện pháp khác để cả hai cùng hài lòng.

-Nên tìm hiểu, nâng cao kiến thức về chữa trị RLC để cả hai vợ chồng cùng đồng ý về biện pháp điều trị phù hợp nhất với hoàn cảnh kinh tế, làm việc và sinh sống của gia đình.

-Thỉnh thoảng nên nói cho chồng hiểu RLC không phải là bệnh hiếm và bệnh này chữa được, có nhiều cách chữa, RLC không ảnh hưởng đến nam tính của người chồng, khuyên chồng nên bỏ Thu*c lá, tăng cường tập thể dục thể thao.

-Có thể cùng chồng đến bác sĩ nếu chồng đồng ý để cùng thảo luận với bác sĩ về cách điều trị tốt nhất cho hai người.

BS. Nguyễn Như

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-roi-loan-cuong-7339.html)

Chủ đề liên quan:

rối loạn rối loạn cương

Tin cùng nội dung

  • Cháu không ăn được cơm nữa toàn ăn cháo, khi ăn thấy đầy chướng bụng, bị đưa hơi lên cổ rất khó chịu, nếu ợ hơi được thì đỡ hơn.
  • Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt.Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30cm hay hơn.
  • Rối loạn tăng động là bệnh lý thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 3 - 6% ở trẻ em. Bệnh khởi phát sớm và thường gặp nhiều hơn ở các bé trai.
  • Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY