Tài liệu y khoa

Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2021

  • Mã tin: 2257
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các khía cạnh trong đời sống hàng ngày của NCT, đặc biệt là chất lượng cuộc sống. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống.

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2021

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2021 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ THẠCH THÁN, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2021 Vũ Minh Tuấn1, Phùng Chí Ninh2, Nguyễn Hồng Uyên2, Lê Huyền Trang3, Phạm Thị Thu Huyền1 TÓM TẮT 20 rất được quan tâm. Việt Nam cũng đã trải qua Một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 người ≥ một quá trình chuyển đổi sâu sắc kéo dài vài 60 tuổi tại xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai, thành phố thập kỷ. Là một nước có thu nhập trung bình Hà Nội năm 2021 để khảo sát về tình trạng chất lượng thấp, nhưng Việt Nam đã sớm bước vào giai cuộc sống với mục tiêu mô tả thực trạng chất lượng đoạn già hóa dân số năm 2011 và nằm trong số cuộc sống của người cao tuổi bằng bộ công cụ EQ-5D- 5L. Kết quả cho thấy tỷ lệ người cao tuổi xếp loại chất 10 nước có tốc độ già hóa nhanh nhất thế giới. lượng cuộc sống tốt chiếm 51,5%. Chỉ số EQ-5D trung Dân số già đưa ra một thách thức nghiêm trọng bình của người cao tuổi là 0,77 (SD = ±0,13). Có mối về chính sách đối với Chính phủ Việt Nam, vì nó liên quan giữa chất lượng cuộc sống của người cao đòi hỏi những khoản chi lớn cho chăm sóc sức tuổi và nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, giới tính, trình khỏe và các hỗ trợ xã hội khác [1]. độ học vấn, hoàn cảnh sống, giúp đỡ, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, số lần bị ốm tháng trước khi nghiên Tổng cục Dân số - KHHGĐ nhận định rằng cứu, số bệnh mạn tính bị mắc, khám sức khỏe định CLCS của NCT còn hạn chế, trong khi NCT là một kỳ, tự đánh giá sức khỏe. trong những nhóm người yếu thế và dễ bị tổn Từ khóa: chất lượng cuộc sống người cao tuổi, thương nhất trong xã hội. Người cao tuổi vừa là EQ-5D, EQ-5D Việt Nam. chủ thể của sự già hóa, vừa là đối tượng chịu tác SUMMARY động của già hóa trên các phương diện về kinh QUALITY OF LIFE OF THE ELDERLY IN tế và việc làm, tinh thần và xã hội, sức khỏe và THACH THAN COMMUNE, QUOC OAI chất lượng cuộc sống. Cùng với quá trình lão DISTRICT, HANOI CITY IN 2021 hóa, NCT dễ mắc bệnh và thường rất phức tạp A cross-sectional descriptive study on 200 people với nhiều bệnh tật kèm theo, chủ yếu là các ≥ 60 years old in Thach Than commune, Quoc Oai bệnh mạn tính và có xu hướng trở thành nguyên district, Hanoi city in 2021 to survey the status of nhân gây tàn tật [2]. quality of life with the aim of describing the status of Sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các quality of life of elderly people with the EQ-5D-5L toolkit. The results show that the proportion of elderly khía cạnh trong đời sống hàng ngày của NCT, people who rank good quality of life accounts for đặc biệt là chất lượng cuộc sống. Mục đích của 51.5%. The average EQ-5D index of the elderly is 0.77 nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng chất (SD = ±0.13). There is a relationship between the lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Thạch quality of life of the elderly and age group, marital Thán, huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội năm status, gender, education level, living situation, help, occupation, economic conditions, number of times of 2021 và một số yếu tố liên quan đến chất lượng illness in the previous month before research, number cuộc sống. of chronic diseases, periodical health examination, health self-assessment II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: quality of life for the elderly, EQ-5D, 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian EQ-5D Vietnam. nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) tại xã Thạch I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thán, Huyện Quốc Oai, Hà Nội từ tháng 02-04 Già hóa dân số đang nổi lên như một thách năm 2021. thức đối với vấn đề chính sách chăm sóc sức Tiêu chuẩn lựa chọn: Người cao tuổi sống khỏe trên toàn thế giới, vì thế chất lượng cuộc từ 6 tháng trở lên tại địa bàn nhiên cứu, có khả sống (CLCS) của người cao tuổi (NCT) là vấn đề năng giao. Tiêu chuẩn loại trừ: NCT tuổi mắc các bệnh 1ViệnĐào tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội, về tâm thần, về sa sút trí tuệ (theo chẩn đoán y 2Trường Đại học Y Hà Nội, khoa hiện tại, theo tiền sử bệnh qua sổ khám 3Bệnh viện Nhi trung ương chữa bệnh của NCT) hoặc những người không Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Tuấn còn khả năng giao tiếp. Email: vuminhtuan@hmu.edu.vn 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ngày nhận bài: 16.8.2021 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Ngày phản biện khoa học: 11.10.2021 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Ngày duyệt bài: 19.10.2021 79

vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2021 + Cỡ mẫu: ước lượng một tỉ lệ: Tần số Tỷ lệ Đặc điểm (n) (%) n= Tuổi (tuổi trung bình, khoảng 70,75 200 Với p = 0,9 (tỷ lệ NCT ở vùng nông thôn có tuổi) (tuổi) điểm CLCS xếp hạng ở mức dưới trung bình theo Giới: Nam 84 42,0 Nữ 116 58,0 nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [3]), tính ra cỡ Tình trạng hôn nhân mẫu 200 người cao tuổi. Có vợ/ chồng 153 76,5 + Cách chọn mẫu: Chúng tôi tiến hành lấy Góa 47 23,5 mẫu nhiều giai đoạn ở 5 thôn tại xã Thạch Thán, Điều kiện kinh tế: Nghèo 29 14,5 huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Trung bình 94 47,0 Giai đoạn 1: Chọn ngẫu nhiên 5 thôn trong 10 Khá 77 38,5 thôn để đưa vào nghiên cứu. Nghề nghiệp: Hưu trí 31 15,5 Giai đoạn 2: Lập danh sách người cao tuổi Đang lao động 107 53,5 của 5 thôn được chọn. Không làm việc/ không 62 31,0 Giai đoạn 3: Chọn ngẫu nhiên người cao tuổi có lương hưu đầu tiên sau đó sử dụng phương pháp cổng liền Trình độ học vấnKhông đi học 57 28,5 cổng để tiến hành thu thập người cao tuổi tiếp theo. Từ trung học cơ sở trở xuống 74 37,0 Người cao tuổi đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn Trên trung học cơ sở 69 34,5 và tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu Hoàn cảnh sống: Sống cùng sau khi thông báo về mục đích nghiên cứu và gia đình có sự giúp đỡ 55 27,50 được sự đồng ý của đối tượng. Phỏng vấn trực Sống cùng gia đình không 16 8,0 có sự giúp đỡ tiếp người cao tuổi về nhân khẩu học, chất lượng Sống với vợ/chồng 129 64,5 cuộc sống theo mẫu có sẵn là bộ câu hỏi EQ-5D-5L. Sự quan tâm chăm sóc của Cách tính điểm và đánh giá chất lượng gia đình: Đầy đủ 120 60,0 cuộc sống: Bộ công cụ đo lường CLCS EQ-5D- Giúp một phần 64 32,0 5L dành riêng cho người Việt Nam được chấm Không 16 8,0 điểm dựa trên điểm số và hệ số (mức độ) chất Tham gia hoạt động Hội tại địa phương lượng cuộc sống [4]. Không thang gia 59 29,5 Nếu phân bố điểm chất lượng của NCT là 1 hội 70 35,0 phân bố chuẩn thì CLCS được mô tả theo giá trị Từ 2 hội trở lên 71 35,5 trung bình. Bị ốm trong một tháng qua Nếu phân bố điểm chất lượng của NCT là Không ốm lần nào 116 58,0 phân bố không chuẩn thì CLCS được mô tả theo Bị ốm một lần 61 30,50 giá trị trung vị. Bị ốm từ 2 lần trở lên 23 11,50 2.3. Xử lý số liệu. Số liệu được quản lý, làm Mắc bệnh mạn tính sạch và phân tích bằng phần mềm Stata 14. Mắc 1 bênh mạn tính trở xuống 109 54,50 Mắc từ 2 bệnh mạn tính trở lên 91 45,50 Thống kê mô tả được tính toán với giá trị trung Khám sức khỏe định kỳ bình, tỷ suất, tỷ lệ. Sử dụng mô hình hồi quy Từ 6 tháng trở xuống/lần 76 38,0 logistic để đánh giá yếu tố liên quan đến chất Từ 1 năm trở lên/ lần 124 62,0 lượng cuộc sống, thông qua tỷ số chênh (OR) và Tự đánh giá sức khỏe: Tốt 63 31,5 khoảng tin cậy 95% (CI 95%) với mức ý nghĩa Khá 61 30,5 thống kê p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2021 Bảng 2: Sự phân bố của người cao tuổi trên các mức độ của EQ-5D (n= 200) Có ít vấn đề/ vấn Không vấn đề Có vấn đề nhiều Các vấn đề đề tương đối n % n % n % Khả năng đi lại 118 59,0 81 40,5 1 0,5 Tự chăm sóc bản thân 126 63,0 73 36,5 1 0,5 Sinh hoạt thường lệ 121 60,5 79 39,5 - - Đau/ khó chịu 61 30,5 127 63,5 12 6,0 Lo lắng/ u sầu 65 32,5 127 63,5 8 4,0 Trong số 5 vấn đề của EQ-5D đau/ khó chịu được báo cáo gặp vấn đề nhiều nhất trong khi tự chăm sóc ít được báo cáo nhất. Nhìn chung 6,0% đối tượng trải qua đau/ khó chịu mức độ nhiều và 63,5% trải qua lo lắng/ u sầu với mức độ ít/ tương đối. Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và chất lượng cuộc sống (n=200) CLCS tốt CLCS chưa tốt Đặc điểm OR (95% CI) n % n % Nhóm tuổi: 60 – 69 87 84,47 16 15,53 1 70 tuổi trở lên 6 6,19 91 93,81 82,5 (30,8 – 220,4) Giới tính: Nam 50 59,52 34 40,48 1 Nữ 53 45,96 63 54,31 1,75 (0,98 – 3,1) Trình độ học vấn: Trên THCS 45 65,2 24 34,8 1 Từ THCS trở xuống 38 51,3 36 48,7 1,78 (0,91 – 3,5) Không đi học 20 35,1 37 64,9 3,46 (1,6 – 7,2) Tình trạng hôn nhân: Có vợ/ chồng 100 65,5 53 34,6 1 Góa 3 6,4 44 93,6 27,8 (6,8 – 113,1) Nghề nghiệp: Đang lao động 78 72,90 29 27,10 1 Hưu trí 15 48,39 16 51,61 2,87 (1,3 – 6,5) Không làm việc/ không có lương hưu 10 16,13 52 83,87 13,9 (6,3 – 31,1) Điều kiện kinh tế: Khá 53 69,83 24 31,17 1 Trung bình 40 42,55 54 57,45 2,98 (1,6 – 5,6) Nghèo 10 34,48 19 65,52 4,19 (1,7 – 10,4) Hoàn cảnh sống: Sống cùng vợ/ chồng 86 66,67 43 33,33 1 Sống cùng người thân có sự giúp đỡ 16 29,09 39 70,91 4,88 (2,5 – 9,7) Sống cùng người thân 1 6,24 15 93,75 30 (3,8 – 234,7) không có sự giúp đỡ Sự giúp đỡ từ gia đình: Đầy đủ 85 70,83 35 29,17 1 Một phần 17 26,56 47 73,44 6,71 (3,4 – 13,3) Không 1 6,25 15 93,75 36,4 (4,6 – 286,4) Tham gia hội tại địa phương Từ hai hội trở lên 52 73,24 19 26,76 1 Một hội 37 62,71 22 37,29 1,63 (0,77 – 3,4) Không tham gia 14 20,0 56 80,0 10,9 (4,98 – 24,04) OR: Tỷ số chênh; CI 95%: Khoảng tin cậy 95% Nhóm 60-69 tuổi có chất lượng cuộc sống tốt tốt cao hơn so với nhóm nghèo (OR: 4,19; cao hơn nhóm từ 70 tuổi trở lên (OR: 82,5; 95%CI: 1,7 – 10,4). Người cao tưởi sống chung 95%CI: 30,8 – 220,4). Chất lượng cuộc sống tốt với vợ/ chồng có chất lượng cuộc sống tốt hơn ở người cao tuổi có trình độ học vấn trên trung so với nhóm sống cùng người thân không có sự học cơ sở(THCS) cao hơn so với nhóm không đi giúp đỡ (OR: 30; 95%CI: 3,8 – 234,7). Người học (OR: 3,46; 95%CI: 1,6 – 7,2). Người cao cao tuổi nhận được sự giúp đỡ từ gia đình có tuổi có vợ/ chồng có chất lượng sống tốt hơn chất lượng cuộc sống tốt cao hơn hẳn so với nhóm góa (OR: 27,8; 95%CI: 6,8 – 113,1). nhóm không nhận được sự giúp đỡ từ gia đình Ngươi cao tuổi đang lao động có chất lượng cuộc (OR: 30; 95%CI: 3,8 – 234,7). Chất lượng cuộc sống tốt hơn nhóm không làm việc/ không có sống tốt ở nhóm tham gia từ hai hội trở lên ở địa lương hưu (OR: 13,9; 95%CI: 6,3 – 31,1). Nhóm phương cao hơn so vơi nhóm không tham gia có điều kiện kinh tế khá có chất lượng cuộc sống (OR: 10,9; 95%CI: 4,98 – 24,04). 81

vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2021 Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống (n=200). CLCS tốt CLCS chưa tốt Đặc điểm OR (95% CI) n % n % Số bệnh mạn tính mắc phải Mắc một bệnh trở xuống 72 66,0 37 34,07 1 Mắc từ hai bệnh trở lên 31 34,07 60 65,93 3,77 (2,1 – 6,8) Bị ốm tháng qua Không ốm lần nào 71 61,21 45 38,79 1 Bị ốm một lần 27 44,26 34 55,74 1,99 (1,1 – 3,7) Bị ốm từ hai lần trở lên 5 21,74 18 78,26 5,68 (1,97 – 16,4) Khám sức khỏe định kỳ Từ 6 tháng trở xuống/ lần 47 61,84 39 38,16 1 Từ 1 năm trở lên/ lần 56 45,16 68 54,84 1,97 (1,1 – 3,5) Tự đánh giá sức khỏe Tốt 62 98,41 1 1,95 1 Khá 41 67,21 20 32,79 30,24 (3,9 – 234,2) Trung bình 0 0,00 44 100 - Yếu 0 0,00 32 100 - OR: Tỷ số chênh; CI 95%: Khoảng tin cậy 95% Người cao tuổi mắc một bệnh mạn tính trở Nhưng kết quả này cũng trái ngược với một số xuống có chất lượng cuộc sống tốt cao hơn so nghiên cứu khi cho biết chất lượng cuộc sống ở với nhóm mắc từ hai bệnh trở lên (OR: 3,77; nữ giới được báo cáo thấp hơn nam giới [3],[8]. 95%CI: 2,1 – 6,8). Chất lượng cuộc sống tốt ở Điều này có thể lý giải do mặc dù phụ nữ có nhóm không ốm lần nào cao hơn so với nhóm bị nhiều khả năng bị các tình trạng suy nhược ốm một lần (OR: 1,99; 95%CI: 1,1 – 3,7) và nhưng kém nghiêm trọng và không gây tử vong, nhóm bị ốm từ hai lần trở lên (OR: 5,68; 95%CI: ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống như nam 1,97 – 16,4). Người cao tuổi khám sức khỏe định giới. Do đó mối quan hệ này cần được nghiên kỳ từ 6 tháng trở xuống/ lần có chất lượng cuộc cứu thêm. Chất lượng cuộc sống của người cao sống tốt cao hơn so với nhóm khám sức khỏe tuổi tại xã Thạch Thán có mối tương quan với định kỳ từ 1 năm trở lên/ lần (OR: 1,97 95%CI: tuổi (≥ 70), không lao động, không tham gia hội 1,1 – 3,5) và nhóm tự đánh giá sức khỏe tốt có tại địa phương và không nhận được sự giúp đỡ chấ lượng cuộc sống tốt cao hơn so với nhóm tự từ gia đình. Tương tự như các nghiên cứu trước đánh giá sức khỏe khá (OR: 30,24; 95%CI: 3,9 – đây [5], phát hiện của chúng tôi cho thấy có mối 234,2). tương quan nghịch giữa các yếu tố này tới chất IV. BÀN LUẬN lượng cuộc sống. Điều này có thể được lý giải Nghiên cứu này nằm trong số ít các nghiên bởi tuổi cao, cô đơn, không có việc làm là yếu tố cứu tại Việt Nam sử dụng bộ giá trị EQ-5D-5L tác động đến nhiều khía cạnh của CLCS như làm dành riêng cho người Việt Nam. Chỉ số EQ-ED suy giảm một số chức năng cơ thể, dẫn đến sức trung bình của những người lớn tuổi trong khỏe yếu dần đi... hoặc ảnh hưởng đến tâm lý, nghiên cứu này là 0,77 và điều này thay đổi tình cảm, giao tiếp của NCT. Những người cao đáng kể theo các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế tuổi có trình độ trên trung học cơ sở có chất xã hội và tình trạng sức khỏe cá nhân. Trong lượng cuộc sống tốt cao hơn so với những người nghiên cứu này, kết quả phấn bố của người cao có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống tuổi trên 5 vấn đề EQ- 5D tương tự như được và không đi học. Phát hiện này có thể giải thích báo cáo cho người cao tuổi của nghiên cứu tại bởi mối tương quan tích cực giữa giáo dục được Chí Linh, Việt Nam năm 2017 [5], đau khó chịu cho là có tác động tích cực đến tình trạng sức là vấn đề được báo cáo nhiều nhất. khỏe vì những người có trình độ học vấn cao hơn Kiểm tra mối liên quan giữa các yếu tố và được cho là được cung cấp thông tin tốt hơn về chất lượng cuộc sống không cho thấy sự khác các vấn đề sức khỏe, chế độ ăn uống và các biện biệt giữa người cao tuổi nam và nữ. Kết quả pháp phòng chống bệnh tật dẫn đến tình trạng ngày cũng được chỉ ra ở nghiên cứu người cao sức khỏe tốt hơn, do đó dẫn đến chất lượng tuổi nông thôn ở Ai Cập và Trung Quốc [6],[7]. cuộc sống cao hơn. Nghiên cứu còn cho thấy mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống với đời 82

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2021 sống của người cao tuổi. Những người cao tuổi tác toàn diện của gia đình và các cơ quan chức có vợ/ chồng, đang sống chung với vợ chồng và năng có trách nhiệm. Với vai trò quan trọng của nhận được sự giúp đỡ đầy đủ từ gia đình có chất hỗ trợ xã hội trong việc thúc đẩy chất lượng cuộc lượng cuộc sống tốt cao hơn hẳn so với những sống của người cao tuổi trong các lĩnh vực khác người cao tuổi góa, sống với người thân không nhau, nó có thể được coi là một yếu tố quan có sự giúp đỡ và không nhận được sự giúp đỡ trọng trong việc cung cấp chất lượng cuộc sống nào từ gia đình. Điều này có thể cho thấy rằng tốt cho các cá nhân. sự trao đổi tình cảm trong một cặp vợ chồng có vai trò quan trọng trong việc duy trì các chức V. KẾT LUẬN năng thể chất ở tuổi già, các cặp vợ chồng dễ Chất lượng cuộc sống của NCT xã Thạch Thán chưa thực sự cao ở mức điểm 0,77 (SD = giúp đỡ và chia sẻ với nhau hơn về những vấn ±0,13). Với 51,5% NCT có điểm chất lượng cuộc đề trong cuộc sống. Nghiên cứu tại Tamilnadu sống đạt tốt. Các yếu tố liên quan, có ảnh hưởng (2012) [9] đã góp phần lý giải nguyên nhân dẫn tích cực tới chất lượng cuộc sống của người cao đến thực trạng trên do những NCT góa chồng/vợ tuổi là: Yếu tố cá nhân: Nhóm 60 - 69, nhóm có sức khỏe thấp hơn so với những người đang đang lao động, điều kiện kinh tế khá, có vợ/ sống với vợ/chồng. Nghiên cứu của Hoàng Văn chồng. Yếu tố cuộc sống xã hội: Sống chung với Minh chỉ ra thêm rằng những người sống với vợ chồng, nhận được sự giúp đỡ đầy đủ từ gia vợ/chồng hoặc với các thành viên khác trong gia đình, tham gia từ 2 hội trở lên tại đại phương. đình có điểm CLCS cao hơn những người sống Yếu tố sức khỏe: Mắc 1 bệnh mạn tính trở neo đơn. Nghiên cứu cũng khám phá ra rằng xuống, không bị ốm lần nào trong tháng qua, nếu gia đình bao gồm nhiều NCT thì khả năng khám sức khỏe từ 6 tháng trở xuống/ lần, tự có điểm CLCS thấp ít hơn. Sức khỏe tốt được đánh giá sức khỏe tốt. công nhận là yếu tố quyết định chất lượng cuộc sống tốt ở người cao tuổi [6]. Tình trạng bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO mạn tính mà đi kèm với lão hóa có ảnh hưởng 1. Teerawichitchainan BLG. Socioeconomic status and health among older adults in Vietnam. IUSSP bất lợi đến chất lượng cuộc sống của người cao International Population Conference. August, 2013 tuổi. Trong nghiên cứu này, những người cao 2001 - 2011:26-31. tuổi càng có nhiều hơn một bệnh mãn tính càng 2. Qũy Dân Số Liên Hợp Quốc. Già hóa dân số và làm giảm chất lượng cuộc sống. Do đó, những người cao tuổi ở Việt Nam. Thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách. 2011:12 - 55. người cao tuổi mắc bệnh mãn tính nên được UNFPA VIETNAM. 7/2011. chăm sóc hỗ trợ nhiều hơn. Điều này phù hợp 3. Hoang Van Minh, et al. Patterns of health status với phát hiện của một nghiên cứu trước đây ở and quality of life among older people in rural Viet những người cao tuổi vùng nông thôn Việt Nam. Nam. Global Health Action. December 1, 2010 2010;3(1):2124. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng cho thấy số lần 4. Mai Quynh Vu, et al. An EQ-5D-5L Value Set for ốm trong một tháng trước nghiên cứu có mối Vietnam. Quality of Life Research. 2020-07-01 tương quan với chất lượng cuộc sống. Số lần ốm 2020;29(7):1932-1933. càng nhiều tỷ lệ chất lượng cuộc sống chưa tốt ở 5. Thanh Huong Nguyen, et al. Determinants of Health-Related Quality of Life Among Elderly: Evidence người cao tuổi càng cao. Kết quả thống nhất với From Chi Linh Town, Vietnam. 2017 (1):1-11. nhóm nghiên cứu Trường Đại học YTCC khi tìm 6. Hamed AF ST, Hassan ATA. Study of health ra CLCS có liên quan đến tình trạng ốm trong related quality of life (HRQoL) among rural elderly tháng và mắc bệnh mạn tính. Kết quả nghiên in upper Egypt (Edfa Village-Sohag). Egypt J Community Med. April 4, 2017 2012;30(2) cứu cũng cho thấy nhóm tự đánh giá sức khỏe 7. Liu N ZL, Li Z, Wang J. Health-related quality of tốt có điểm CLCS tốt cao hẳn so với nhóm khá. life and long-term care needs among elderly Điều này có thể được lý giải bởi đối với NCT tình individuals living alone: a cross-sectional study in trạng lão hóa đi kèm với những vấn đề sức khỏe rural areas of Shaanxi Province, China. BMC Public Health and Quality of Life Outcomes. 2013;13:313. khá phổ biến. Khả năng chấp nhận tình trạng 8. Sarani M KT, Mohseni M, et al. The correlation sức khỏe dẫn đến những cảm nhận về ảnh between chronic diseases and quality of life among hưởng từ các vấn đề sức khỏe có sự khác nhau. the elderly. Int J Pharm Technol. 2016;8:12281- Vì vậy, CLCS của NCT ảnh hưởng bởi sự đánh 12296. 9. Nagarani KSv. A Study on Quality of Life of giá chủ quan về sức khỏe của chính họ. Nhìn Elderly Population in Mettupalayam, a Rural Area chung, các vấn đề của người cao tuổi ngày càng of Tamilnadu. National Journal of Research in gia tăng theo độ tuổi của họ, vì vậy cần sự hợp Community Medicine. 2012:139 -143. 83

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/chat-luong-cuoc-song-cua-nguoi-cao-tuoi-tai-xa-thach-than-huyen-quoc-oai-thanh-pho-ha-noi-nam-2021-2503506.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY