Tài liệu y khoa

Mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Việt Đức

  • Mã tin: 2267
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở 35 bệnh nhân trên 60 tuổi được chẩn đoán GLMCXĐ được điều trị thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng tại Bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2018 bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Việt Đức

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN CHUÔI DÀI KHÔNG XI MĂNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Vũ Trường Thịnh1,*, Trần Minh Long Triều2, Dương Ngọc Lê Mai2 Nguyễn Xuân Thuỳ2, Nguyễn Văn Thoan2 1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2 Trường Đại học Y Hà Nội Gãy liên mấu chuyển xương đùi (GLMCXĐ) là loại gãy xương nghiêm trọng, tỉ lệ biến chứng và tử vong cao, đặc biệt ở người cao tuổi. Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật là lựa chọn hàng đầu, mục đích để giúp người bệnh sớm đi lại và hạn chế các biến chứng. Trong đó, phương pháp thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng cho thấy nhiều ưu điểm. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở 35 bệnh nhân trên 60 tuổi được chẩn đoán GLMCXĐ được điều trị thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng tại Bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2018 bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: tuổi trung bình của bệnh nhân là 83,9 ± 6,5; nhóm 80 - 89 chiếm tỉ lệ cao nhất là 65,7%. Tỉ lệ nữ/nam là 4/1. Có 37,1% bệnh nhân có bệnh mạn tính kèm theo trong đó 61,5% là bệnh tim mạch. Chủ yếu chấn thương do tai nạn sinh hoạt (91,4%). Loãng xương độ II trở lên, nhiều nhất là độ IV (48,6%) theo phân độ Singh. Các bệnh nhân đều thuộc loại gãy A2 theo phân loại AO. 91,4% có độ áp khít chuôi ≥ 90%. Biến chứng sau mổ là 8,7%. Điểm Harris trung bình đánh giá kết quả phục hồi chức năng là 84,54 ± 16,87. Từ khóa: gãy liên mấu chuyển xương đùi, thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng, người cao tuổi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy liên mấu chuyển xương đùi (GLMCXĐ), nhân GLMCXĐ. một trong những loại gãy đầu trên xương đùi, là Việc điều trị GLMCXĐ ở người cao tuổi gặp một tổn thương xương nghiêm trọng liên quan nhiều khó khăn do đây là nhóm đối tượng có tỉ đến tình trạng loãng xương ở người cao tuổi, lệ bệnh lý nền cao, đòi hỏi cần phải sớm cho đi kèm theo thời gian hạn chế vận động kéo bệnh nhân đi lại cũng như thường gặp các dài.1 Ước tính đến năm 2050 sẽ có 4,5 triệu ca loại gãy phức tạp nhiều mảnh rời.3 Hiện nay, gãy đầu trên xương đùi trên toàn thế giới. Thời 2 GLMCXĐ ở người già thông thường sẽ được gian nằm viện kéo dài cũng như thường gặp chỉ định phương pháp phẫu thuật.4 Quan điểm ở người già, là nhóm đối tượng có nhiều bệnh chung trong điều trị GLMCXĐ là phẫu thuật cho nền càng làm tăng tỉ lệ tử vong của những bệnh quá trình liền xương, cho phép người bệnh vận động sớm tránh được các biến chứng và Tác giả liên hệ: Vũ Trường Thịnh nhanh chóng trở lại cuộc sống lao động và sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức hoạt. Hiện nay có một số phương pháp phẫu Email: drtruongthinhctch@gmail.com thuật thường được sử dụng bao gồm phẫu Ngày nhận: 24/09/2021 thuật kết hợp xương bên trong, phẫu thuật thay Ngày được chấp nhận: 25/10/2021 42 TCNCYH 151 (3) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khớp háng toàn phần, bán phần. Các nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cứu cho thấy, phẫu thuật thay khớp háng bán 1. Đối tượng nghiên cứu phần giúp bệnh nhân sớm đi lại hơn so với Gồm 35 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán phương pháp kết hợp xương, so với thay khớp GLMCXĐ do chấn thương, được phẫu thuật thay háng toàn phần, phương pháp thay khớp bán khớp háng nhân tạo bán phần chuôi dài không xi phần có thời gian phẫu thuật nhanh và ít tổn măng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng thương mạch máu hơn trong quá trình phẫu 01/2013 đến tháng 01/2018. thuật.5,6 Tuy nhiên, nhiều tác giả đã nhận thấy Tiêu chuẩn chọn đối tượng: hiện tượng đau còn kéo dài, lỏng chuôi háng, Các bệnh nhân GLMCXĐ do chấn thương ở gãy xương dưới chuôi ở những bệnh nhân người cao tuổi ≥ 60 tuổi được phẫu thuật thay thay khớp háng bán phần. Để tối ưu hóa và khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng tại khắc phục các nhược điểm trên nhiều tác giả Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và có đủ thông tin đã đưa ra phương pháp thay khớp háng bán cần thiết trong bệnh án. phần chuôi dài. Nguyên lý sử dụng của chuôi Tiêu chuẩn loại trừ: dài là kết hợp giữa một khớp háng bán phần và Nghiên cứu loại bỏ những bệnh nhân gãy cố định vững chắc ở đầu xa xương đùi. Nghiên xương bệnh lý, biến dạng xương đùi, gãy cũ cứu trước đó đã cho thấy phương pháp thay xương đùi, có tiền sử bị liệt, không đi lại được khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng trước khi gãy, những bệnh nhân có sẵn tổn cho nhiều kết quả khả quan, và được đánh giá thương ở khớp háng, khớp gối hoặc xương đùi là một lựa chọn phù hợp và ưu việt cho bệnh mà không đi lại được và những bệnh nhân có hồ sơ không đủ thông tin. nhân GLMCXĐ cao tuổi.7 Chỉ định phẫu thuật: Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều đề tài Phương pháp điều trị phẫu thuật thay khớp đánh giá về kết quả thay khớp háng bán phần háng nhân tạo bán phần chuôi dài không xi ở bệnh nhân cao tuổi GLMCXĐ. Bệnh viện măng được chỉ định trong các trường hợp sau: Việt Đức là bệnh viện tuyến trung ương, hàng bệnh nhân cao tuổi ≥ 60 tuổi; loãng xương độ ngày tiếp nhận rất nhiều ca chấn thương phức 4 trở lên theo phân độ Singh; ổ gãy độ A2 theo tạp. Việc có một đánh giá đầy đủ về kết quả phân độ AO; bệnh nhân cần ngồi dậy vận động điều trị bằng phương pháp thay khớp háng sớm tránh các biến chứng (loét, viêm phổi...). bán phần chuôi dài không xi măng sẽ giúp cho 2. Phương pháp nghiên cứu phẫu thuật viên có thêm căn cứ để đưa ra chỉ Thiết kế nghiên cứu: định điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Mô tả Nghiên cứu mô tả cắt ngang. đặc điểm và đánh giá kết quả phẫu thuật thay Phương pháp thu thập số liệu: khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở Hồi cứu: bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương Thu thập hồ sơ bệnh án, tài liệu lưu trữ của đùi tại Bệnh viện Việt Đức” với mục tiêu: mô tả các bệnh nhân theo tiêu chuẩn nêu trên. Sau đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá đó lập danh sách bệnh nhân và làm bệnh án nghiên cứu để ghi lại thông số liên quan đến kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần nghiên cứu. Thực hiện kiểm tra kết quả bằng chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi việc viết thư mời khám bệnh, thư trả lời câu hỏi GLMCXĐ tại Bệnh viện Việt Đức, giai đoạn từ ghi sẵn vào phiếu kiểm tra khám bệnh, gọi điện tháng 01/2013 đến tháng 01/2018. TCNCYH 151 (3) - 2022 43

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thoại hẹn khám lại. Khám lâm sàng cho bệnh nhân đến tái khám và ghi lại kết quả. Thời gian hồi cứu từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2017, gồm 27 bệnh nhân. Tiến cứu: Khám lâm sàng cho bệnh nhân. Chuẩn bị mổ: Điều trị các bệnh lý toàn thân phối hợp, sử dụng thuốc chống đông trước và sau mổ. Tham gia phụ mổ và khám lại bệnh nhân sau mổ với các mốc thời gian sau 6 tuần, 12 tuần, 18 tuần. Thời gian tiến cứu từ tháng 7/2017 đến tháng 1/2018, gồm 8 bệnh nhân. Kỹ thuật mổ thay khớp háng bán phần Hình 1. Tư thế bệnh nhân và đường mổ chuôi dài Gibson Chuẩn bị bệnh nhân: Lựa chọn bệnh nhân theo đúng chỉ định mổ. Sau đó, giải thích chi tiết về tình trạng bệnh cho bệnh nhân và gia đình, phương pháp phẫu thuật, ưu nhược điểm và các tai biến có thể xảy ra. Đánh giá đầy đủ xét nghiệm cơ bản, điều trị các bệnh lý toàn thân phối hợp. Bệnh nhân và gia đình ký vào bản cam đoan trước phẫu thuật. Kỹ thuật mổ: Bệnh nhân nằm nghiêng 90 độ về phía chân lành. Cố định tư thế bệnh nhân. Sát trùng vùng mổ, trải toan vô trùng. Rạch da theo đường Hình 2. Lấy và đo chỏm xương đùi Gibson 15 cm kéo về phía thân xương đùi. Mở qua lớp dưới da, mở qua cân căng mạc đùi, bộc lộ bao khớp, hạ điểm bám cơ rộng ngoài để kiểm soát hết phần thân xương đùi gãy bên dưới. Cắt qua điểm bám khối cơ chậu hông mấu chuyển, khâu đánh dấu gân cơ hình lê. Cưa, lấy bỏ cổ xương đùi, bảo toàn khối mấu chuyển. Làm đường hầm ống tủy xương đùi, doa đến size phù hợp. Đặt chuôi phù hợp với doa size ống tủy. Kiểm tra các tư thế trật, kiểm tra chiều dài chi. Lắp chỏm phù hợp, nắn lại khớp vào ổ cối. Đặt lại các mảnh mấu chuyển lớn, mấu chuyển bé vỡ, buộc vòng chỉ thép nếu có. Khâu lại bao khớp, khâu lại điểm bám khối Hình 3. Doa ống tủy xương đùi cơ chậu hông mấu chuyển, đặt dẫn lưu áp lực, đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu. 44 TCNCYH 151 (3) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC + Biến chứng sau mổ: tai biến mạch não, nhiễm trùng, gãy xương. + Mức độ đau vị trí mổ: Người bệnh tự sử dụng công cụ ước lượng mức độ đau theo thang điểm VAS theo chỉ dẫn của bác sĩ với 4 mức độ: không đau (0), đau nhẹ (từ 1 - 3 điểm), đau vừa (từ 4 - 6 điểm), đau nặng (từ 7 - 10 điểm). + Dáng đi sau phẫu thuật. - Kết quả đánh giá chức năng sau mổ áp dụng phương pháp đánh giá theo chỉ số khớp háng của Harris gồm các tiêu chí: mức độ đau, chức năng vận động, dáng đi, biến dạng chi, biên độ vận động. Sau đó phân loại thành 4 Hình 4. Lắp chỏm phù hợp, nắn khớp vào nhóm: Rất tốt (90 - 100 điểm), Tốt (80 - 89 ổ cối điểm), Trung bình (70 - 79 điểm), Kém (< 70 điểm).11 Cỡ mẫu Nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu, lấy mẫu 3. Phân tích và xử lý số liệu theo phần mềm thuận tiện tất cả các hồ sơ phù hợp tiêu chuẩn thống kê y học SPSS 20.0 nghiên cứu từ tháng 1/2013 đến 1/2018. Có 35 Các số liệu của đề tài nghiên cứu được xử lý trường hợp bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn theo thuật toán thống kê y học bằng phần mềm nghiên cứu. SPSS 20.0. Tần số quan sát, tỷ lệ phần trăm, Các chỉ số nghiên cứu các giá trị trung bình được báo cáo. - Các chỉ số liên quan đến các yếu tố dịch tễ 4. Sai số và cách khống chế bao gồm: giới, tuổi, bệnh lý toàn thân kèm theo, Sai số được khống chế bằng các tiêu chuẩn nguyên nhân và cơ chế chấn thương. lựa chọn đối tượng theo tiêu chuẩn. - Đặc điểm lâm sàng: thời gian từ khi bị Sai số trong quá trình thu thập số liệu được bệnh đến khi vào viện, phân độ loãng xương khống chế bằng cách: theo Singh, phân loại gãy xương theo AO, khối + Phiếu nghiên cứu được thiết kế và thử lượng máu truyền.8,9 nghiệm trước khi nghiên cứu. - Đánh giá các chỉ tiêu sau mổ: + Người lấy mẫu đảm bảo lấy chính xác, + Liền vết mổ. tỉ mỉ những thông tin được lưu lại trong hồ sơ + Hình ảnh Xquang sau mổ: Chụp khung bệnh án đúng theo yêu cầu nghiên cứu của đề chậu thẳng, khớp háng, xương đùi bên phẫu tài. thuật thẳng nghiêng: Trục của chuôi khớp + Số liệu được thu thập và xử lý nghiêm được coi là đúng trục khi trục của chuôi khớp túc, chính xác. trùng với trục của xương đùi. Đánh giá chuôi 5. Đạo đức trong nghiên cứu khớp nghiêng trong hoặc nghiêng ngoài Tiến hành nghiên cứu với tinh thần trung khi trục của chuôi khớp tạo với trục ống tủy thực. Nghiên cứu nhằm nêu lên các đặc điểm xương đùi góc trên 5º về phía trong hoặc phía dịch tễ, lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ngoài so với trục của ống tủy xương đùi.10 thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi TCNCYH 151 (3) - 2022 45

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC măng, không nhằm mục đích khác. Các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 35 bệnh nhân ≥ 60 tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi được thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2018 đã thu được các kết quả sau: Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Phân loại n % 60 - 69 1 2,9 70 - 79 7 20 Nhóm tuổi 80 - 89 23 65,7 ≥ 90 4 11,4 Nam 28 80 Giới Nữ 7 20 Nguyên nhân chấn Tai nạn sinh hoạt 32 91,4 thương Tai nạn giao thông 3 8,6 Hô hấp 1 7,7 Tim mạch 8 61,5 Bệnh lý kèm theo* Đái tháo đường và 4 30,8 tim mạch *13/35 bệnh nhân có bệnh lý mạn tính kèm theo Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 83,9 ± 6,5 tuổi; Nhóm tuổi 80 - 89 chiếm tỷ lệ cao nhất là 65,7%. Sự khác biệt rõ trong tỷ lệ nữ/nam với tỷ lệ là 4/1. Số bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính kèm theo gồm có 13/35 bệnh nhân trong đó bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,5%, bệnh nhân mắc cả bệnh đái tháo đường và tim mạch chiếm 30,8%, bệnh nhân mắc bệnh lý hô hấp chiếm 7,7%. Cơ chế tổn thương chủ yếu là những tổn thương nhẹ do tai nạn sinh hoạt chiếm 91,4%. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Phân loại N % Đau 35 100 Bàn chân đổ ngoài 35 100 Triệu chứng lâm sàng Bầm tím tam giác 28 80 scarpa Ngắn chi 22 62,86 46 TCNCYH 151 (3) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đặc điểm Phân loại n % II 3 8,6 Mức loãng xương theo III 15 42,8 phân loại Singh IV 17 48,6 1 4 11,4 Loại gãy phân loại theo A2 2 10 28,6 AO 3 21 60 24h 17 48,6 Thời gian từ lúc chấn 24 - 48h 6 17,1 thương đến vào viện > 48h 12 34,3 Không phải truyền 21 60 máu Khối lượng máu truyền 500 13 37,1 >500 - 1000 1 2,9 Trong nghiên cứu 100% loại gãy xương là gãy loại A2 theo phân loại AO. Trong đó tỷ lệ loại gãy A2.3 cao nhất, chiếm 60%. Trong nghiên cứu, độ loãng xương của các bệnh nhân từ độ II đến độ IV theo phân loại Singh. Độ IV chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,6%. Số bệnh nhân vào viện trước 24h là 48,6%. Có 34,3% số bệnh nhân vào viện sau 48h. Số bệnh nhân không phải truyền máu trong mổ chiếm phần lớn với 60%. Bảng 3. Kết quả nghiên cứu sau mổ Đánh giá Phân loại n % Trung gian 31 88,4 Trục chuôi khớp so Nghiêng trong > 5º 1 2,9 với trục xương đùi Nghiêng ngoài > 5º 3 8,7 Không 32 91,4 Gãy xương 1 2,9 Biến chứng sau phẫu thuật Nhiễm trùng 1 2,9 Tai biến mạch máu 1 2,9 não Không đau 32 91,3 Mức độ đau sau Đau ít 2 5,8 phẫu thuật Đau vừa 0 0 Đau nhiều 1 2,9 TCNCYH 151 (3) - 2022 47

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đánh giá Phân loại n % Bình thường 23 65,2 Dáng đi sau phẫu Khập khiễng nhẹ 8 23,2 thuật Khập khiễng vừa 2 5,8 Không thể đi lại 2 5,8 Trong nghiên cứu, số bệnh nhân chậm liền vết mổ thì đầu chiếm 2,9%, còn lại liền tốt. Không phát hiện trường hợp tai biến trong phẫu thuật. Trục trung gian chiếm đa số với 88,4%, trục chuôi nghiêng trong > 5º chiếm 2,9%, nghiêng ngoài > 5º chiếm 8,7%. Số bệnh nhân có biến chứng sau mổ chiếm 8,6%. 91,3% số bệnh nhân không đau sau phẫu thuật, 5,8% đau ít và 2,9% đau nhiều. Những bệnh nhân có dáng đi bình thường sau phẫu thuật chiếm 65,2%. Kém 8,6% Trung bình 8,6% Haris Tốt 37,1% Rất tốt 45,7% 0 10 20 30 40 50 Biểu đồ 1. Thể hiện kết quả điều trị theo thang điểm Harris Kết quả điều trị sau phẫu thuật đánh giá tuổi chủ yếu là từ 75 - 84 (42,88%); tỉ lệ nữ/ theo thang điểm Harris gồm các tiêu chí mức độ nam là 1,8/1.12 Một nghiên cứu phân tích hồi đau, dáng đi, chức năng vận động, biến dạng cứu trên các bệnh nhân GLMCXĐ trên 65 tuổi chi và biên độ vận động cho thấy: 45,7% rất tốt; tại Mỹ từ 2014 trở về trước cho kết quả về tuổi 37,1% tốt; 8,6% trung bình; 8,6% kém. Điểm trung bình của nhóm bệnh nhân này là 82,7 ± Harris trung bình của tất cả các bệnh nhân là 8,0 với nhóm tuổi từ 75 trở lên chiếm đến 81%.13 84,54 ± 16,87. Nghiên cứu trên 147 bệnh nhân GLMCXĐ từ năm 2017 - 2020 của tác giả Vũ Văn Khoa và IV. BÀN LUẬN Nguyễn Ngọc Hân cho kết quả về tuổi trung Về độ tuổi mắc, nghiên cứu hơn 190,000 bình của các bệnh nhân là 80,5, tỉ lệ nữ/nam là bệnh nhân GLMCXĐ tại Trung Quốc (2012 - 1,7/1.14 Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của 2016) cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân chúng tôi có tuổi trung bình là 83,9 ± 6,5 tuổi; GLMCXĐ ở nước này là 77,05 ± 8,94 với nhóm Nhóm tuổi 80 - 89 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 48 TCNCYH 151 (3) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 65,7%; Nhóm tuổi thấp nhất là 60 - 69 chiếm chứng do đái tháo đường, tim mạch cũng xảy 2,9%. Kết quả này phù hợp với kết quả các ra nhiều. Qua nghiên cứu ta thấy, những bệnh nghiên cứu trên, cho thấy nhóm mắc chủ yếu nhân GLMCXĐ có bệnh nội khoa kèm theo rơi vào độ tuổi trên 70. Điều này phù hợp với không phải là chống chỉ định của phẫu thuật, hai cơ chế bệnh sinh của GLMCXĐ là tuổi cao nhưng phải điều trị tích cực ổn định các bệnh đi kèm với tình trạng loãng xương và dễ bị ngã. lý nội khoa trước khi phẫu thuật nhằm hạn chế Chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ nữ/nam trong nghiên nguy cơ, tai biến trong và sau phẫu thuật. Đòi cứu là 4/1, có sự chênh lệch so với tỉ lệ nữ/nam hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa phẫu thuật viên, của các nghiên cứu khác. Chúng tôi cho rằng bác sỹ nội khoa và bác sỹ gây mê hồi sức. sự khác biệt này đến từ nguyên nhân hạn chế Về phân loại xương gãy, bệnh nhân gãy độ về cỡ mẫu thu thập được trong nghiên cứu so A2.3 cao nhất chiếm 60%, loại gãy A2.2 chiếm với các đề tài khác. Về cơ chế chấn thương, 28,6%, loại gãy A2.1 chiếm 11,4%. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi thì cơ chế chấn cho thấy ở nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu thương trong GLMCXĐ chủ yếu là những tổn đa số chỉ cần chấn thương ngã cũng có thể thương nhẹ do tai nạn sinh hoạt trượt ngã gây gãy xương mức độ nặng với nhiều mảnh chiếm đến 91,4%, phù hợp với cơ chế thường vỡ nhỏ. Với loại gãy này, nghiên cứu cho thấy gặp của GLMCXĐ là chấn thương năng lượng phương pháp thay khớp háng bán phần có ưu thấp, thường là ngã. thế về phục hồi chức năng hơn so với kết hợp Về nhóm bệnh nhân có bệnh lý mạn tính xương (1989).17 kèm theo, với trang thiết bị hiện đại, khả năng Để đánh giá mức độ loãng xương hiện phẫu thuật lành nghề của phẫu thuật viên, đặc nay chính xác và khách quan nhất là đo mật biệt khả năng của gây mê và hồi sức thì chỉ độ xương dựa vào chỉ số T-score. Đây là một định phẫu thuật cho bệnh nhân cao tuổi có kèm trong những hạn chế của nghiên cứu này. theo bệnh lý nội khoa kèm theo hiện nay ngày Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá độ càng được mở rộng. Trong nghiên cứu của loãng xương dựa trên phim Xquang khung chúng tôi, bệnh nhân có bệnh mạn tính kèm chậu thẳng theo chỉ số Singh. Trong nghiên theo chiếm 37,1%. Trong đó bệnh nhân mắc cứu, mức độ loãng xương trong nghiên cứu là bệnh lý tim mạch chiếm 61,5% và bệnh nhân độ II, III, IV. Độ loãng xương theo Singh loại mắc phối hợp cả bệnh lý tim mạch và đái tháo IV chiếm tỷ lệ cao nhất 48,6%, loại III chiếm đường chiếm 30,8% trong tổng số bệnh nhân. 42,8%, loại II chiếm 8,6%. Với các chỉ số loãng Các bệnh nhân này được phát hiện qua hỏi tiền xương như trong nghiên cứu thì tỷ lệ thất bại sử và thăm khám trong quá trình chuẩn bị phẫu của phương pháp mổ kết hợp xương là rất cao thuật. Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của và tỷ lệ biến chứng sau mổ do nằm lâu như Jung Yun Choi và cộng sự (2016), báo cáo tỷ loét, nhiễm trùng tiết niệu, viêm phổi. Vì vậy lựa lệ mắc bệnh lý tim mạch kèm theo là 61,54, chọn ưu tiên ở nhóm bệnh nhân này là thay bệnh đái tháo đường là 27,7% và Võ Thành khớp bán phần.18 Toàn (2016) đã báo cáo tỷ lệ mắc bệnh lý tim Trong nghiên cứu đa số bệnh nhân vào viện mạch huyết áp cho kết quả 75% bệnh nhân có trước 24h và từ 24h - 48h, tổng chiếm 65,7%. bệnh, đái tháo đường chiếm 12,5%.15,16 Qua đó Bệnh nhân vào sau 48h chiếm 34,3%. Nghiên chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh lý tim mạch và cứu thời gian từ khi chấn thương đến vào viện đái tháo đường là cao nhất. Vì vậy các biến của 705 bệnh nhân gãy khớp háng cho thấy tỉ lệ TCNCYH 151 (3) - 2022 49

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sống sau 1 năm của nhóm vào viện sau 48h là dài không xi măng đã chứng minh được tính 80,88% còn nhóm vào trước 48h là 93,41%.19 hiệu quả khi áp dụng trên thực tế lâm sàng về Việc kéo dài thời gian không được điều trị gây khả năng hồi phục và hạn chế di chứng sau mổ, ảnh hưởng đến kết quả điều trị sau này do mất góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho tổ chức cơ và xương vùng liên mấu chuyển xảy bệnh nhân. Do đó chúng tôi cho rằng phương ra nhanh chóng sau chấn thương.20 pháp này nên được áp dụng và có thêm nhiều Về biến chứng sau mổ, trong nghiên cứu nghiên cứu có chất lượng chứng minh hiệu quả của chúng tôi, những bệnh nhân có biến chứng thực tiễn của phương pháp. sớm sau mổ chiếm 8,6%: Trong đó có 2,9% V. KẾT LUẬN bệnh nhân gãy xương đùi sau mổ do tai nạn sinh hoạt trượt chân ngã, 2,9% nhiễm trùng Gãy liên mấu chuyển xương đùi phức tạp tiết niệu và 2,9% bệnh nhân tai biến mạch máu là một chấn thương nghiêm trọng đi kèm với não. Trong nghiên cứu trên 42 bệnh nhân điều tỉ lệ biến chứng và tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt trị thay khớp bán phần không xi măng (2001 ở người cao tuổi. Điều trị phẫu thuật giúp cho - 2003), Kayali và đồng nghiệp báo cáo 1/42 bệnh nhân sớm đi lại được là hết sức cần thiết. bệnh nhân có nhiễm trùng sâu vào ngày 15; Đa số các bệnh nhân GLMCXĐ là người cao 1/42 bệnh nhân có viêm phổi và 1/42 bệnh tuổi, số lượng bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam nhân xuất huyết não do tăng huyết áp xuất hiện và tai nạn dẫn đến chấn thương phần lớn là tai trong vòng 1 tháng.21 Nghiên cứu 72 bệnh nhân nạn sinh hoạt. Kết quả cho thấy phương pháp thay khớp bán phần lưỡng cực của Kunzheng phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi Wang báo cáo 22,2% số bệnh nhân có từ 2 biến măng có tỉ lệ phục hồi cao và ít để lại di chứng, chứng trở lên.6 Như vậy tỉ lệ gặp biến chứng góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho sớm sau mổ ở nghiên cứu của chúng tôi là gần bệnh nhân sau điều trị. Giúp phẫu thuật viên có tương đồng với nghiên cứu của Kayali và thấp thêm lựa chọn điều trị cho các trường hợp bệnh hơn nhiều so với nghiên cứu của Kunzheng nhân GLMCXĐ phức tạp. Wang. Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này còn Lời cảm ơn phụ thuộc nhiều vào bệnh lí nền của bệnh nhân Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Viện Chấn vì người cao tuổi vốn đã có nhiều bệnh nền. Vì thương chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt vậy chăm sóc và theo dõi sau mổ ở đối tượng Đức và Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ người cao tuổi, có nhiều bệnh lý nền kèm theo chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. cũng đóng vai trò quan trọng và cần được đặc biệt quan tâm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang điểm Harris thường được sử dụng 1. Fox KM, Magaziner J, Hebel JR, trên lâm sàng để đánh giá kết quả điều trị sau Kenzora JE, Kashner TM. Intertrochanteric phẫu thuật và có tính ứng dụng cao.22 Trong versus femoral neck hip fractures: differential nghiên cứu của chúng tôi kết quả điều trị sau characteristics, treatment, and sequelae. J phẫu thuật theo thang điểm Harris là: 45,7% Gerontol A Biol Sci Med Sci. 1999;54(12):M635- bệnh nhân mức rất tốt; 37,1% bệnh nhân mức 640. doi: 10.1093/gerona/54.12.m635. tốt; 8,6% bệnh nhân mức trung bình; 8,6% bệnh 2. Cooper C, Cole ZA, Holroyd CR, et nhân mức kém. Qua nghiên cứu của chúng tôi, al. Secular trends in the incidence of hip and phương pháp thay khớp háng bán phần chuôi other osteoporotic fractures. Osteoporos Int 50 TCNCYH 151 (3) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC J Establ Result Coop Eur Found Osteoporos 10. Ackland MK, Bourne WB, Uhthoff HK. Natl Osteoporos Found USA. 2011;22(5):1277- Anteversion of the acetabular cup. Measurement 1288. doi: 10.1007/s00198-011-1601-6. of angle after total hip replacement. J Bone 3. Muhr G, Tscherne H, Thomas R. Joint Surg Br. 1986;68(3):409-413. doi: 10.13 Comminuted trochanteric femoral fractures 02/0301-620X.68B3.3733807. in geriatric patients: the results of 231 cases 11. Harris WH. Traumatic arthritis of the treated with internal fixation and acrylic cement. hip after dislocation and acetabular fractures: Clin Orthop. 1979;(138):41-44. treatment by mold arthroplasty. An end-result 4. Knobe M, Gradl G, Ladenburger A, Tarkin study using a new method of result evaluation. IS, Pape H-C. Unstable Intertrochanteric Femur J Bone Joint Surg Am. 1969;51(4):737-755. Fractures: Is There a Consensus on Definition 12. Zhang C, Feng J, Wang S, et al. and Treatment in Germany? Clin Orthop. Incidence of and trends in hip fracture among 2013;471(9):2831-2840. doi: 10.1007/s11999- adults in urban China: A nationwide retrospective 013-2834-9. cohort study. PLOS Med. 2020;17(8):e1003180. 5. Tu D, Liu Z, Yu Y, Xu C, Shi X. Internal doi: 10.1371/journal.pmed.1003180. Fixation versus Hemiarthroplasty in the 13. Adeyemi A, Delhougne G. Incidence Treatment of Unstable Intertrochanteric and Economic Burden of Intertrochanteric Fractures in the Elderly: A Systematic Fracture: A Medicare Claims Database Review and Meta-Analysis. Orthop Surg. Analysis. JBJS Open Access. 2019;4(1):e0045. 2020;12(4):1053-1064. doi: 10.1111/os.12736. doi: 10.2106/JBJS.OA.18.00045. 6. Fan L, Dang X, Wang K. Comparison 14. Vũ Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Hân. Đánh between Bipolar Hemiarthroplasty and Total giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần Hip Arthroplasty for Unstable Intertrochanteric không cement điều trị gãy liên mấu chuyển Fractures in Elderly Osteoporotic Patients. xương đùi người cao tuổi tại bệnh viện Việt PLOS ONE. 2012;7(6):e39531. doi: 10.1371/ Đức năm 2017-2020. Tạp Chí Y Học Việt Nam. journal.pone.0039531. 2021;501(2). doi: 10.51298/vmj.v501i2.512. 7. Dung TT, Hieu ND, Son LM, Dinh TC, Dinh 15. Choi J-Y, Sung Y-B, Kim J-H. TC. Primary Cementless Bipolar Long Stem Comparative Study of Bipolar Hemiarthroplasty Hemiarthroplasty for Unstable Osteoporotic for Femur Neck Fractures Treated with Intertrochanteric Fracture in the Elderly Cemented versus Cementless Stem. Hip Patients. Open Access Maced J Med Sci. Pelvis. 2016;28(4):208-216. doi: 10.5371/hp.20 2019;7(24):4342-4346. doi: 10.3889/oamjms. 16.28.4.208. 2019.388. 16. Võ Thành Toàn. Điều trị gãy liên mấu 8. Singh M, Nagrath AR, Maini PS. Changes chuyển xương đùi ở bệnh nhân lớn tuổi bằng in trabecular pattern of the upper end of the phẫu thuật thay khớp háng lưỡng cực chuôi femur as an index of osteoporosis. J Bone Joint dài tại bệnh viện Thống Nhất. Hội Nghị Thường Surg Am. 1970;52(3):457-467. Niên Lần Thứ XXII - Hội Nghị Chấn Thương 9. Müller ME, Nazarian S, Koch P, Schatzker Chỉnh Hình Thành Phố Hồ Chí Minh. 112-115. J. The Comprehensive Classification of 17. Haentjens P, Casteleyn PP, De Boeck Fractures of Long Bones. Springer Science & H, Handelberg F, Opdecam P. Treatment of Business Media; 2012. TCNCYH 151 (3) - 2022 51

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC unstable intertrochanteric and subtrochanteric al. Loss of bone density and lean body mass fractures in elderly patients. Primary bipolar after hip fracture. Osteoporos Int J Establ Result arthroplasty compared with internal fixation. Coop Eur Found Osteoporos Natl Osteoporos JBJS. 1989;71(8):1214-1225. Found USA. 2000;11(1):31-35. doi: 10.1007/s0 18. Lee Y-K, Ha Y-C, Chang B-K, Kim 01980050003. K-C, Kim T, Koo K-H. Cementless bipolar 21. Kayali C, Agus H, Ozluk S, Sanli hemiarthroplasty using a hydroxyapatite- C. Treatment for Unstable Intertrochanteric coated long stem for osteoporotic unstable Fractures in Elderly Patients: Internal Fixation intertrochanteric fractures. J Arthroplasty. versus Cone Hemiarthroplasty. J Orthop Surg. 2011;26(4):626-632. doi: 10.1016/j.arth.2010.0 2006;14(3):240-244. doi: 10.1177/2309499006 5.010. 01400302. 19. Li Y, Lin J, Wang P, et al. Effect of time 22. Söderman P, Malchau H. Is the Harris factors on the mortality in brittle hip fracture. hip score system useful to study the outcome of J Orthop Surg. 2014;9:37. doi: 10.1186/1749- total hip replacement? Clin Orthop. 2001;(384): 799X-9-37. 189-197. doi: 10.1097/00003086-200103000- 20. Fox KM, Magaziner J, Hawkes WG, et 00022. Summary EVALUATION OF CEMENTLESS BIPOLAR LONG STEM HEMIARTHROPLASTY FOR GERIATRIC INTERTROCHANTERIC FRACTURE AT VIET DUC HOSPITAL Intertrochanteric fractures can result in high morbidity and mortality rates, especially in the elderly. Surgeries are usually performed in order to help the patients access early mobility and to limit the complications. In particular, the cementless bipolar long stem hemiarthroplasty has shown many advantages. This study describes the clinical characteristics and evaluate the results of cementless bipolar long stem hemiarthroplasty in 35 patients over 60 years of age who were diagnosed with intertrochanteric fracture indicated to hemiarthroplasty at Viet Duc Hospital in the period between January 2013 and January 2018. The average age of the patients was 83.9 ± 6.5, with the majority (65.7%) being 80 to 89 years old. The female/male ratio was 4/1. Chronic disease was prevalent in 37.1% of the patients, of which 61% were cardiovascular diseases. Most injuries were due to daily - life accidents (91.4%). Osteoporosis among all patients was grade II or higher, with grade IV being most common (48.6%). These were all A2 fractures according to the AO classification, and 91.4% had epiphyseal fit ≥ 90%. Postoperative complications accounted for 8.7%. The mean Harris score for assessing rehabilitation outcomes was 84.54 ± 16.87. Keywords: intertrochanteric fracture, cementless bipolar long stem hemiarthroplasty, geriatric patients. 52 TCNCYH 151 (3) - 2022

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/mo-ta-dac-diem-va-danh-gia-ket-qua-thay-khop-hang-ban-phan-chuoi-dai-khong-xi-mang-o-benh-nhan-cao-t-2523561.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY