Tài liệu y khoa

Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018

  • Mã tin: 2212
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 504 người từ 60 tuổi trở lên sử dụng bộ câu hỏi WHOQOL-OLD nhằm mô tả chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trung bình điểm chất lượng cuộc sống chung của người cao tuổi theo thang điểm 100 là 74,94 ± 13,14 điểm.

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018 Nguyễn Hữu Thắng1,*, Nguyễn Thị Như Ngọc2, Nguyễn Hà Lâm2, Phạm Hải Thanh2, Nguyễn Ngọc Khánh2, Nguyễn Vũ Thiện2, Đỗ Thị Thanh Toàn1, Lê Thị Thanh Xuân1, Nguyễn Thị Phương Thùy3 1 Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội, 2 Sinh viên Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội, 3 Trường Đại học Thành Đô Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 504 người từ 60 tuổi trở lên sử dụng bộ câu hỏi WHOQOL-OLD nhằm mô tả chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy: trung bình điểm chất lượng cuộc sống chung của người cao tuổi theo thang điểm 100 là 74,94 ± 13,14 điểm. Điểm chất lượng cao nhất ở khía cạnh Tình thân với 77,95 ± 21,70 điểm, thấp nhất là Giác quan với 70,56 ± 21,31 điểm. Đa số đối tượng nghiên cứu có CLCS ở mức tốt và khá, tuy nhiên vẫn còn 5,0% ở mức trung bình và 0,4% ở mức thấp. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, người cao tuổi, WHOQOL-OLD, Hà Nội. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có tốc chính trị của Việt Nam với sự phát triển kinh tế, độ già hóa nhanh nhất thế giới.¹ Quá trình già dân cư đông đúc. Gánh nặng từ sự già hóa dân hoá quá nhanh khiến chúng ta không kịp ứng số nhanh chóng đang gây áp lực nặng nề lên sự phó với những thách thức mà nó gây ra. Một phát triển chung của Thủ đô đặc biệt là về đảm vấn đề cần được chú trọng trong xã hội đang bảo chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi. phát triển hiện nay là chất lượng cuộc sống của Kết quả nghiên cứu tại phường Trung Tự, Hà người cao tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Nội năm 2016 cho thấy điểm chất lượng cuộc chất lượng cuộc sống là “sự hiểu biết của cá sống của người cao tuổi ở tất cả các khía cạnh nhân về vị trí xã hội của họ trong bối cảnh văn đều ở mức trung bình trong đó thấp nhất là khía hóa và hệ thống các giá trị, và trong mối quan cạnh thể chất.⁵ Những năm gần đây, mặc dù hệ với các mục tiêu, kỳ vọng, chuẩn mực và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thủ mối quan tâm của họ”.2 Chất lượng cuộc sống đô đã được cải thiện cùng với những tiến bộ thường được đánh giá về bốn khía cạnh chính nhất định của hệ thống y tế, chính sách, pháp là sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý, các mối luật tuy nhiên đây vẫn còn là một vấn đề gây quan hệ xã hội và môi trường sống.3,4 chất nhiều thách thức. Một nguyên nhân không nhỏ lượng cuộc sống có những đặc điểm khác nhau là do thiếu các bằng chứng khách quan phục tại các vùng kinh tế, xã hội, văn hóa khác nhau. vụ việc thiết kế và thực hiện các chính sách và Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa, kinh tế, chương trình can thiệp phù hợp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng Tác giả liên hệ: Nguyễn Hữu Thắng, chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội phố Hà Nội năm 2018. Email: nguyenhuuthang@hmu.edu.vn Ngày nhận: 07/02/2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày được chấp nhận: 11/06/2020 66 TCNCYH 129 (5) - 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1. Đối tượng hỏi gồm 2 phần. Phần 1: Thông tin chung về Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) hiện đang đặc điểm cá nhân gồm: tuổi, giới, tôn giáo, tình sinh sống trong địa bàn thành phố Hà Nội liên trạng hôn nhân, trình độ học vấn, thu nhập, nợ tục ít nhất 12 tháng tính đến thời điểm nghiên nần, bệnh đang mắc, sức khỏe tự đánh giá, cứu và tự nguyện tham gia phỏng vấn. Những người sống cùng, người chăm sóc chính, chủ người từ chối tham gia nghiên cứu hoặc gặp hộ gia đình, số con, thời gian lưu trú, khu vực khó khăn trong việc hiểu và hoàn thành bộ câu sống. Phần 2: Thang đo chất lượng cuộc sống hỏi đều bị loại. WHOQOL - OLD gồm 24 câu hỏi chia thành 6 2. Phương pháp khía cạnh, mỗi khía cạnh gồm 4 câu hỏi: Giác Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu quan, Tự chủ, Hoạt động xã hội, Hoạt động được triển khai tại thành phố Hà Nội từ tháng quá khứ, hiện tại và tương lai, Cái chết và Tình 9/2018 đến tháng 6/2019. thân.⁷ Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 3. Xử lý phân tích số liệu ước tính giá trị trung bình trong quần thể: s2 Thông tin được thu thập được nhập, mã hóa 2 n = Z1-α/2 bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng ∆2 Trong đó: phần mềm STATA 15. Điểm chất lượng cuộc n: là số người cao tuổi cần điều tra; s: độ sống được tính bằng tổng điểm của các câu và lệch chuẩn = 10,16 ước tính từ nghiên cứu quy đổi sang thang điểm 100 theo hướng dẫn trước đây;6 ∆ = 0,93: khoảng sai lệch cho phép của Tổ chức Y tế thế giới. Phân loại chất lượng giữa điểm trung bình chất lượng cuộc sống thu cuộc sống thành 4 mức độ: 0 - 25 điểm: chất được từ mẫu nghiên cứu và tham số của quần lượng cuộc sống thấp. 26 - 50 điểm: chất lượng thể; α : Mức ý nghĩa thống kê lựa chọn = 0,05; cuộc sống trung bình. 51 - 75 điểm: chất lượng Giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị a = cuộc sống khá. 76 - 100 điểm: chất lượng cuộc 0,05 là 1,96. Dự phòng 10%, cỡ mẫu tính được sống cao. Áp dụng các phương pháp phân tích và thực tế số đối tượng tham gia nghiên cứu mô tả: tần số, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, là 504. độ lệch chuẩn , so sánh sự khác biệt có ý nghĩa Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu nhiều thống kê với p < 0,05. giai đoạn. Chọn ngẫu nhiên hệ thống 3 quận 4. Đạo đức trong nghiên cứu nội thành (Đống Đa, Long Biên, Nam Từ Liêm) Nghiên cứu là một phần nghiên cứu của Đại và 3 huyện ngoại thành (Thanh Trì, Đông Anh, học Mahidol, Thái Lan tại 5 quốc gia được hội Thanh Oai) thuộc địa bàn thành phố Hà Nội. đồng đạo đức Trường đại học Mahidol phê duyệt Trong mỗi quận / huyện đó chọn ngẫu nhiên ngày 10/03/2018 với mã số 2018/218.2809. hệ thống 3 phường / xã. Trong mỗi phường/ xã Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải chọn mẫu thuận tiện 2 tổ dân phố / thôn. Trong thích về mục đích, nội dung của nghiên cứu, tự mỗi tổ dân phố / thôn chọn 21 người cao tuổi nguyện đồng ý tham gia. Thông tin thu được sẽ theo phương pháp “cổng liền cổng”. được giữ bí mật và chỉ được sử dụng phục vụ Thông tin được thu thập bằng phương pháp cho mục đích nghiên cứu. phỏng vấn trực tiếp người cao tuổi với bộ câu III. KẾT QUẢ TCNCYH 129 (5) - 2020 67

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1. Thông tin chung Nghiên cứu được thực hiện trên 504 người từ 60 tuổi trở lên có độ tuổi trung bình là 67,97 ± 6.93; nhỏ nhất là 60 tuổi và lớn nhất là 92 tuổi. người cao tuổi là nữ giới chiếm đa số với 56,94% và 51,98% người cao tuổi có trình độ THCS/ Trường dạy nghề. người cao tuổi có vợ/ chồng chiếm 74,61%; 22,22% người cao tuổi góa/ ly thân/ ly dị; còn lại 3,17% sống một mình. người cao tuổi sinh sống tại khu vực nông thôn chiếm 53,17%. người cao tuổi có thu nhập từ công việc chiếm 76,39% và chỉ 4,37% đối tượng có nợ nần. Tỷ lệ người cao tuổi tự làm chủ hộ gia đình là lớn nhất với 42,46%. Liên quan đến tình trạng sức khỏe, tỷ lệ người cao tuổi tự đánh giá ở mức độ trung bình là 51,4%. Tỷ lệ người cao tuổi tự đánh giá mức độ tốt và rất tốt là lần lượt là 20,8% và 5,2%. Có 21,4 % người cao tuổi tự đánh giá ở mức không tốt và 1,2% ở mức rất không tốt. Phần lớn người cao tuổi hiện đang sống cùng với vợ/ chồng (72,22%) và con cái (59,33%). Trong sinh hoạt hàng ngày, người cao tuổi tự chăm sóc chiếm 70,04% và 21,63% được chăm sóc bởi vợ/chồng. 2. Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội Bảng 1. Điểm chất lượng cuộc sống người cao tuổi (n = 504) TB ± ĐLC Khía cạnh chất lượng cuộc sống (Thang điểm 100) Giác quan 70,56 ± 21,31 Tự chủ 73,66 ± 19,17 Hoạt động xã hội 75,62 ± 19,98 Hoạt động quá khứ, hiện tại, tương lai 74,21 ± 20,00 Cái chết 77,64 ± 24,50 Tình thân 77,95 ± 21,70 Điểm CLCS chung 74,94 ± 13,14 Trung bình điểm chất lượng cuộc sống chung của người cao tuổi trong nghiên cứu này theo thang điểm 100 là 74,94 ± 13,14 điểm, trong đó cao nhất ở khía cạnh Tình thân với 77,95 ± 21,70 điểm, thấp nhất là Giác quan với 70,56 ± 21,31 điểm. Điểm trung bình của khía cạnh Tự chủ là 73,66 ± 19,17 điểm, khía cạnh Hoạt động xã hội là 75,62 ± 19,98 điểm, khía cạnh Hoạt động quá khứ, hiện tại, tương lai là 74,21 ± 20,00 điểm và khía cạnh Cái chết là 77,64 ± 24,50 điểm. 68 TCNCYH 129 (5) - 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 0,40% 4,96% Thấp Trung bình 50,79% Khá 43,85% Tốt Biểu đồ 1. Xếp loại chất lượng cuộc sống của người cao tuổi (N=504) Đa số đối tượng nghiên cứu có chất lượng cuộc sống ở mức tốt với 50,8%, tiếp đó là chất lượng cuộc sống khá với 43,8%. Có 5,0% đối tượng có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình và chỉ có 0,4% đối tượng có điểm chất lượng cuộc sống kém. IV. BÀN LUẬN WHOQOL-OLD là bộ công cụ đánh giá chất 73,66 ± 19,17; cao hơn kết quả nghiên cứu lượng cuộc sống chú trọng vào các thuộc tính của Gambin và cộng sự tại Brazil năm 2015 với tâm lý của người cao tuổi đã được sử dụng tại 62,3 ± 10,9 điểm.⁸ Điều này có thể là do sự nhiều quốc gia trên thế giới. Việc đánh giá chất khác nhau về khu vực giữa địa điểm của hai lượng cuộc sống của người cao tuổi dựa trên nghiên cứu. Trong khi Gambin thực hiện nghiên 6 khía cạnh: Giác quan; Tự chủ; Hoạt động xã cứu tại một vùng nông thôn thì nghiên cứu này hội; Hoạt động quá khứ, hiện tại và tương lai; được thực hiện tại Hà Nội – trung tâm văn hóa, Cái chết; Tình thân.⁷ kinh tế, chính trị của Việt Nam. Trong sáu khía cạnh trên, khía cạnh “Giác Trong WHOQOL-OLD, khía cạnh “Hoạt quan” có điểm trung bình thấp nhất là 70,56 động xã hội” miêu tả mức độ tham gia vào các ± 21,31 điểm (0 - 100). Kết quả này thấp hơn hoạt động trong đời sống hằng ngày của người không đáng kể so với nghiên cứu của Võ Xuân cao tuổi, đặc biệt là các hoạt động cộng đồng Nam tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 với có điểm trung bình là 75,62 ± 19,98 tương đồng 74,24 ± 20,30 điểm.⁶ Do đó, người cao tuổi với nghiên cứu của Võ Xuân Nam năm 2015 cần được kiểm tra thường xuyên chức năng với 76,02 ± 14,56 điểm.⁶ Có thể thấy, khuyến các giác quan nhằm phát hiện sớm những bất khích người cao tuổi tham gia tích cực vào các thường đồng thời được tư vấn các biện pháp hoạt động xã hội là một phương pháp trợ giúp khắc phục những bất tiện sẽ gặp phải gây ảnh họ tự khẳng định vai trò và những đóng góp của hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. mình cho xã hội qua đó chủ động nâng cao chất Khía cạnh “Tự chủ” với điểm trung bình lượng cuộc sống. TCNCYH 129 (5) - 2020 69

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Xem xét chất lượng cuộc sống từ sự hài lòng và khá tuy nhiên vẫn còn 5,0% ở mức trung về các thành tựu đã đạt được và những điều bình và 0,4% có chất lượng cuộc sống thấp. mong đợi trong tương lai, khía cạnh “Hoạt động Kết quả này cao hơn so với một nghiên cứu quá khứ, hiện tại và tương lai” có điểm trung tại Campuchia năm 2017 với 69,0% người cao bình là 74,21 ± 20,00 và trên thang điểm từ 4 - tuổi có mức chất lượng cuộc sống thấp.11 Như 20 là 16,10 ± 3,20, cao hơn kết quả nghiên cứu vậy, chất lượng cuộc sống của người cao tuổi của Bilgili trên 300 người cao tuổi tại Thổ Nhĩ thành phố Hà Nội là khá cao. Tuy nhiên, cũng Kỳ năm 2014 với 13,25 ± 2,92.⁹ Sự khác biệt cần có thêm các nghiên cứu tương tự tại Hà này có thể giải thích do Nhà nước ta đã thực Nội để làm rõ hơn kết quả này đồng thời tìm hiện rất tốt công tác đền ơn đáp nghĩa đối với hiểu thêm về các yếu tố liên quan. những người có công với đất nước. V. KẾT LUẬN Có điểm trung bình khá cao là khía cạnh “Cái chết” với 77,64 ± 24,50 điểm và 16,42 ± Trung bình điểm chất lượng cuộc sống 3,92 điểm trên thang điểm từ 4-20, tương đồng chung của người cao tuổi trong nghiên cứu này với nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Vân Anh năm theo thang điểm 100 là 74,94 ± 13,14 điểm, 2017 tại thị trấn Gia Rai, huyện Xuân Lộc, tỉnh trong đó cao nhất ở khía cạnh Tình thân với Đồng Nai.10 Đa phần người cao tuổi không sợ 77,95 ± 21,70 điểm còn thấp nhất là Giác quan chết nhưng họ sợ đau đớn trước khi chết. Sự với 70,56 ± 21,31 điểm. Điểm trung bình của lo lắng về bệnh tật đặc biệt là căn bệnh ung khía cạnh Tự chủ là 73,66 ± 19,17 điểm, khía thư mang đến nhiều đau đớn trước khi chết làm cạnh Hoạt động xã hội là 75,62 ± 19,98 điểm, chất lượng cuộc sống của người cao tuổi kém khía cạnh Hoạt động quá khứ, hiện tại, tương hơn. lai là 74,21 ± 20,00 điểm và khía cạnh Cái chết Cuối cùng, khía cạnh “Tình thân” cho thấy là 77,64 ± 24,50 điểm. Đa số đối tượng nghiên khả năng có thể có các mối quan hệ cá nhân và cứu có chất lượng cuộc sống ở mức tốt với thân mật mang lại điểm cao nhất trong 6 khía 50,8%, tiếp đó là chất lượng cuộc sống khá với cạnh là 77,95 ± 21,70. Kết quả này cao hơn so 43,8%. Vẫn còn 5,0% đối tượng có chất lượng với hầu hết các trung tâm tham gia thử nghiệm cuộc sống ở mức trung bình và chỉ có 0,4% đối bộ công cụ WHOQOL-OLD của WHO.⁷ Xem tượng có điểm chất lượng cuộc sống kém. xét về vấn đề này trên phương diện văn hóa TÀI LIỆU THAM KHẢO truyền thống của Việt Nam, người già rất nhạy 1. Bộ Y tế. Báo cáo tổng quan chung ngành cảm với các chủ đề về tình yêu, tình dục và Y tế năm 2016. Hướng tới mục tiêu già hóa có thể không thể hiện cảm xúc thật của họ khi khỏe mạnh ở Việt Nam. 2016. được phỏng vấn. 2. The World Health Organization quality of Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung life assessment (WHOQOL). Possition paper bình chất lượng cuộc sống của người cao tuổi from the World Health Organization. Soc Sci thành phố Hà Nội năm 2018 là 74,94 ± 13,14, Med. 1995;41 (10):1403-1409. tương đồng với nghiên cứu của Võ Xuân Nam 3. Conde-Sala JL, Portellano-Ortiz C, Calvó- với điểm trung bình chất lượng cuộc sống của Perxas L, Garre-Olmo J. Quality of life in people người cao tuổi thành phố Hồ Chí Minh năm aged 65+ in Europe: associated factors and 2015 là 76,62 ± 10,16 điểm.6 Đa số đối tượng models of social welfare—analysis of data from nghiên cứu có chất lượng cuộc sống ở mức tốt the SHARE project (Wave 5). Qual Life Res. 70 TCNCYH 129 (5) - 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2017; 26(4):1059-1070. 8. G. Gambin, A. Molzahn, A. C. Fuhrmann 4. Jan Nilsson, A. K. M. Masud Rana, Zarina et al. Quality of life of older adults in rural Nahar Kabir. Social capital and quality of life in southern Brazil. 2015;15 (3):3300. old age: results from a cross-sectional study 9. Bilgili N, Arpacı F. Quality of life of older in rural Bangladesh. J Aging Health. 2006; adults in Turkey. Arch Gerontol Geriatr. 2014; 18(3):419-434. 59(2):415-421. 10. Huỳnh Ngọc Vân Anh. Trầm cảm và các 5. Vu Toan Thinh. Quality of life and some yêu tố liên quan của người cao tuổi tại thị trấn determinants among the elderly living in Trung Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Hội Tu commune - Ha Noi. Med Bachelor Hanoi Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Lần 34 Đại Học Dược Med Univ. 2013. 2017. 2017. 6. Nam Xuan Vo, Trung Quang Vo, Somtip 11. Sereyraksmey Long, Supaporn Watanapongvanich et al. Measurement and Sudnongbua. Quality of life among elderly Determinants of Quality of Life of Older Adults people in Kampong Cham province, Cambodia. in Ho Chi Minh City, Vietnam. Soc Indic Res. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2018; 142(3):1285-1303. 2017;48 (4):884-891. 7. WHO. The WHOQOL-OLD module - manual. 2006. Summary QUALITY OF LIFE OF THE ELDERLY IN HANOI CITY IN 2018 A cross-sectional study was conducted to describe the quality of life of the elderly in Hanoi city in 2018. 504 subjects were interviewed using the WHOQOL-OLD questionnaire. Results showed that the overall quality of life of the elderly was 74.94 ± 13,14 on 100 scale. The highest facet scored was Intimacy (77.95 ± 21.70) while the lowest facet scored was the Sensory with 70.56 ± 21.31 points. The majority of participants had quality of life at good and very good level but there was 5.0% at medium level and 0.4% at low level. Keywords: Quality of life, the elderly, WHOQOL-OLD, Hanoi. TCNCYH 129 (5) - 2020 71

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/chat-luong-cuoc-song-cua-nguoi-cao-tuoi-thanh-pho-ha-noi-nam-2018-2355652.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY