Tài liệu y khoa

Kiến thức và thái độ của nhân viên y tế đối với sa sút trí tuệ tại Bệnh viện lão khoa Trung ương năm 2019

  • Mã tin: 2229
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kiến thức và thái độ của nhân viên y tế đối với bệnh sa sút trí tuệ tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2019.

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của nhân viên y tế đối với sa sút trí tuệ tại Bệnh viện lão khoa Trung ương năm 2019

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 dương tính là 43% và giá trị chẩn đoán âm tính 1. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh trường Đại học là 93%. Như vậy, siêu âm cũng có giá trị khá Y Hà Nội (2001), Chẩn đoán X quang và hình ảnh y học, Nhà xuất bản Y học, tr 15- 30. cao trong chẩn đoán các trường hợp polype 2. Bộ môn Giải phẫu học (2006), Trường đại học buồng tử cung trên lâm sàng. Y dược thành phố Hồ Chí Minh, “Hệ sinh dục - Thoe kết quả bảng 3.5 của nghiên cứu này nữ”, Giải phẫu học tập 2, Nhà xuất bản Y học, tr cho thấy độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán u 301- 330. 3. Phan Trường Duyệt (1999), “Siêu âm chẩn đoán xơ tử cung là 67%; độ đặc hiệu là 94%; giá trị về phụ khoa”, Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong chẩn đoán dương tính là 60% và giá trị chẩn sản phụ khoa, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật đoán âm tính là 95%. Kết quả trên cho thấy: Hà Nội, tr 5- 20. siêu âm có độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán âm 4. Phan Trường Duyệt (2005), “Siêu âm chẩn đoán những thay đổi ở tử cung, nội mạc tử cung”, Kỹ tính cao trong chẩn đoán u xơ tử cung. thuật siêu âm và ứng dụng trong sản phụ khoa, V. KẾT LUẬN Nhà xuất bản Y học, tr. 372- 392. 5. Phan Trường Duyệt (2006), Kỹ thuật hiện đại - Chẩn đoán quá sản niêm mạc tử cung độ ứng dụng trong thăm dò sản phụ khoa, Nhà xuất nhạy của siêu âm là 13%; độ đặc hiệu là 100%; bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. giá trị chẩn đoán dương tính là 100% và giá trị 6. Đặng Thị Minh Nguyệt (2006), “Giá trị soi BTC trong chẩn đoán dính và vách ngăn BTC”, Tạp chí chẩn đoán âm tính là 70% y học Việt Nam, Số đặc biệt 2/2006, tr. 358-326. - Chẩn đoán polype buồng tử cung độ nhạy 7. Đặng Thị Minh Nguyệt (2006), “Đánh giá giá trị trên siêu âm là 81%; độ đặc hiệu là 70%; giá trị phương pháp soi BTC trong chẩn đoán quá sản chẩn đoán dương tính là 43% và giá trị chẩn niêm mạc tử cung”, Tạp chí y học Việt Nam, Số đoán âm tính là 93% đặc biệt 2/2006, tr. 352-357. 8. Đặng Thị Minh Nguyệt (2006), “Soi BTC để - Chẩn đoán u xơ tử cung độ nhạy của siêu chẩn đoán các bất thường trong buồng BTC”, Luận âm là 67%; độ đặc hiệu là 94%; giá trị chẩn án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. đoán dương tính là 60% và giá trị chẩn đoán âm 9. Christian D et al (1992), "Hysteroscopic findings tính là 95%. in postmenopausal bleeding", Hysteroscopy principles and practice, JB Lippincotte, TÀI LIỆU THAM KHẢO Philadelphia. p. 132-134. KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ ĐỐI VỚI SA SÚT TRÍ TUỆ TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 Nguyễn Trung Anh1,2, Nguyễn Thị Hoài Thu1, Trịnh Huyền Chi2, Đặng Thị Xuân3, Phạm Thắng1 TÓM TẮT tham gia nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng 02 bộ câu hỏi để phỏng vấn kiến thức và thái độ của nhân viên y tế 61 Sa sút trí tuệ là một bệnh rất phổ biến ở người cao bao gồm Alzheimer's Disease Knowledge Scale (ADKS) tuổi. Khoảng 6-10% người trên 60 tuổi mắc bệnh sa và the Dementia Attitudes Scale (DAS). Các biến khác sút trí tuệ. Tuy nhiên kiến thức và thái độ của nhân sử dụng bao gồm tuổi, giới, nơi sống, trình độ học vấn, viên y tế với Sa sút trí tuệ còn hạn chế.Chúng tôi tiến kinh nghiệm làm việc với bệnh nhân SSTT và tham dự hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kiến thức và bất kỳ khóa học nào về SSTT. Tổng số 142 nhân viên y thái độ của nhân viên y tế đối với bệnh sa sút trí tuệ tế tham gia có 130 điều dưỡng (91.5%) và 12 bác sĩ (SSTT) tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2019. (9.5%). Tuổi dao động từ 20-39 tuổi.Tỉ lệ kiến thức tốt Đây là nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng và rất tốt là 97.2% còn tỉ lệ thái độ rất tốt là 29.9%.Kết 04 đến tháng 12 năm 2019 tại bệnh viện Lão khoa quả cho thấy cải thiện thái độ của nhân viên y tế với Trung ương. Bác sĩ và điều dưỡng làm việc toàn thời SSTT rất quan trọng và cần có nhiều chương trình đào gian tại bệnh viện Lão khoa Trung ương và đồng ý tạo cũng như nghiên cứu để cải thiện kiến thức và thái độ của nhân viên đối với SSTT. 1Bệnh viện Lão khoa Trung ương Từ khóa: sa sút trí tuệ, kiến thức và thái độ, nhân 2Trường viên y tế, Đại học Y Hà Nội 3Trung tâm Chống Độc, bệnh viện Bạch Mai SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Anh KNOWLEDGE AND ATTITUDES OF Email: trunganhvlk@gmail.com HEALTHCARE PROFESSIONALS TOWARDS Ngày nhận bài: 28.12.2020 Ngày phản biện khoa học: 15.2.2021 DEMENTIA AT NATIONAL GERIATRIC Ngày duyệt bài: 26.2.2021 HOSPITAL IN 2019 235

vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 Dementia is one of the common geriatric bệnh này gây ra. syndromes. Every 20 years, the number of people Nhân viên y tế là những người trực tiếp chăm with dementia doubled, from 42.3 million to 81.1 million. The healthcare professionals' knowledge and sóc bệnh nhân sa sút trí tuệ. Chất lượng cuộc attitudes about dementia are important. Thus, this sống cũng như các chức năng của những người study aims to assess current knowledge and attitudes mắc bệnh sa sút trí tuệ bị ảnh hưởng bởi chất about dementia among healthcare professionals at lượng chăm sóc của nhân viên y tế và cơ sở vật National Geriatric Hospital. The cross-sectional study chất của nơi điều trị, bao gồm chăm sóc cấp tính was conducted from April to December 2019 at và cộng đồng. Kiến thức đầy đủ về bệnh sa sút National Geriatric Hospital (NGH). Doctors and nurses worked at NGH with full time employment and agreed trí tuệ ở nhân viên y tế đã được chứng minh là participating in the study. Two validated tools using ảnh hưởng đến các vấn đề quan trọng trong for interview were the Alzheimer's Disease Knowledge chăm sóc, chẳng hạn như thời gian chẩn đoán Scale (ADKS) and the Dementia Attitudes Scale (DAS). và can thiệp sau đó cùng với chăm sóc tại nhà. Other variables consisted of age, gender, living area, Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra educational, working with dementia patients, attending any dementia training course. Of total 142 rằng những người chịu trách nhiệm chẩn đoán participants, there were 130 nurses (91.5%) and 12 và điều trị bệnh sa sút trí tuệ là bác sĩ lâm sàng doctors (9.5%). Age ranged mainly from 20 to 39 và những người chịu trách nhiệm chăm sóc trực years old, the percentage of young healthcare tiếp là điều dưỡng có tác độn không nhỏ tới quá professionals from 20-29 years was 55.3%. The trình của bệnh sa sút trí tuệ cũng như chất prevalence of good knowledge and very good lượng cuộc sống người bệnh.[4,5] attitudes toward dementia was 97.2% and 29.9%, respectively. It is necessary to improve the healthcare Do sự thay đổi về số người mắc bệnh sa sút professionals' knowledge of dementia and the trí tuệ, tuy nhiên, các nhân viên chăm sóc sức attitudes of healthcare professionals. Further study khỏe có thể có kiến thức và kỹ năng đầy đủ cần should be conduct to explore quantitative approach. thiết để chăm sóc các nhu cầu cụ thể của bệnh Keyword: dementia, knowledge and attitude, nhân sa sút trí tuệ mà đôi khi có thể khá khắt healthcare professionals khe. Nhưng mức độ liên quan chặt chẽ với số giờ I. ĐẶT VẤN ĐỀ đào tạo.[6,7,8] Già hóa dân số là một hiện tượng toàn cầu.Ở Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Việt Nam, tình trạng già hóa dân số đang diễn ra “Kiến thức và thái độ của nhân viên y tế đối với nhanh chóng và bệnh tật xảy ra thường xuyên sa sút trí tuệ tại bệnh viện Lão khoa Trung ương hơn. Theo dữ liệu điều tra dân số năm 2009, năm 2019”. Việt Nam có 7,7 triệu người cao tuổi (> 60 tuổi), chiếm hơn 9% tổng dân số. Trong số những II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU người cao tuổi, nhóm tuổi> 80 tăng nhanh nhất. Đối tượng nghiên cứu. Bác sĩ và điều Hiện chiếm 14% tổng số người già [1]. dưỡng tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Do sự già hóa của dân số, mô hình bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn cũng thay đổi, với sự gia tăng nhanh chóng của - Nhân viên y tế đang công tác tại bệnh viện các bệnh mạn tính và bệnh thoái hóa, bao gồm Lão khoa Trung ương có thời gian làm việc ≥ 6 bệnh sa sút trí tuệ. Sa sút trí tuệ (SSTT) là một tháng. bệnh rất phổ biến ở người cao tuổi. Khoảng 6- - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 10% người trên 60 tuổi mắc bệnh sa sút trí tuệ. Tiêu chuẩn loại trừ. Nhân viên y tế không Trên khắp thế giới, khoảng 24,3 triệu người mắc đồng ý và không hoàn thành bộ câu hỏi. bệnh sa sút trí tuệ (dữ liệu năm 2001) [2]. Cứ Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt sau 20 năm, số người mắc bệnh sa sút trí tuệ ngang, phỏng vấn trực tiếp nhân viên y tế. tăng gấp đôi, từ 42,3 triệu (2020) lên 81,1 triệu Địa điểm và thời gian nghiên cứu (2040). Tỷ lệ nhiễm mới cũng tăng nhanh, từ - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2019 đến 0,2-0,5% ở tuổi 60, tăng lên 4-11% ở tuổi 85 tháng 12/2019 [3]. Nghiên cứu trước đây cho thấy 4,6% người - Địa điểm: Bệnh viện Lão khoa Trung ương. cao tuổi (> 60 tuổi) bị bệnh sa sút trí tuệ. Trung Phương pháp thu thập số liệu bình cứ sau 5 năm, tỷ lệ này tăng gần gấp đôi. - Phiếu phỏng vấn với bộ câu hỏi theo mẫu Tình trạng hiện tại về kiến thức của nhân viên y - Các kết quả được thu thập từ bệnh án của tế về căn bệnh đang dần trở nên phổ biến ở bệnh nhân người cao tuổi này là rất quan trọng [3]. Thái độ Biến số. Các yếu tố nhân chủng học bao của nhân viên y tế cũng đóng góp một phần vào gồm: tuổi, giới, số năm kinh nghiệm, đã qua đào hành trình điều trị và giảm thiểu tác hại mà căn tạo về bệnh sa sút trí tuệ. 236

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 Hai công cụ được xác nhận bao gồm Thang III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đo kiến thức về bệnh Sa sút trí tuệ (ADKS) Sau thời gian thực hiện nghiên cứu, tổng số (Carpenter et al., 2009) và Thang đo thái độ nhân viên y tế tham gia phỏng vấn là 142.Đặc bệnh sa sút trí tuệ (O'Connor và McFadden, điểm về giới, trình độ học vấn và nghề nghiệp 2010) đã được phân phối cho các sinh viên dưới được thể hiện chi tiết trong Bảng 1. dạng một câu hỏi tự quản lý [9,10]. Bảng 1: Đặc điểm chung (N = 142) ADKS chứa 30 mục đúng/ sai để đánh giá Số lượng Tỉ lệ kiến thức về sa sút trí tuệ (SSTT). Điểm số được Đặc điểm (N) (%) tính bằng cách tính tổng điểm chính xác cho Nam 40 28,2 từng hạng mục, đạt tổng điểm từ 0 đến 30. Giới Nữ 102 71,8 Thang đo được thiết kế để sử dụng cho sinh Trung cấp và viên, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe và công Trình 93 65,5 cao đẳng chúng nói chung và mất tối đa 10 phút để hoàn thành. độ học Đại học và Sau Các câu hỏi tập trung vào 7 mục mô tả kiến vấn 49 34,5 đại học thức về SSTT cụ thể là: các yếu tố nguy cơ, Nghề Bác sĩ 12 8,5 đánh giá và chẩn đoán, triệu chứng, tiến triển nghiệp Điều dưỡng 130 91,5 bệnh, tác động đến cuộc sống, chăm sóc, điều Tỉ lệ nam giới chiếm 28,2% trên tổng số nhân trị và quản lý. Một phân tích về các thuộc tính viên, nữ giới chiếm 71,8%. Tỉ lệ nam/nữ là 0,1. tâm lý của thang đo cho thấy nó có độ tin cậy và Trình độ học vấn trung cấp và cao đẳng là nội dung đầy đủ, tính hợp lệ dự đoán, đồng thời 65,5% và đại học/sau đại học chiếm 34,5%. và hội tụ (Carpenter et al., 2009). Điều dưỡng chiếm đa số tới 130 điều dưỡng Thang đo thái độ của bệnh sa sút trí tuệ (91,5%). (DAS) là thang đo Likert 7 điểm gồm 20 mục Bảng 2: Đặc điểm trên nhân viên y tế (N phản ánh các thành phần tâm trạng, hành vi và = 142) nhận thức của thái độ đối với các cá nhân mắc Số bệnh sa sút trí tuệ và liên quan (O'Connor và Tỉ lệ Đặc điểm lượng McFadden, 2010). (%) (N) DAS có hai thành phần là kiến thức bệnh sa Thần kinh sút trí tuệ và yếu tố xã hội; có độ tin cậy và 7 4,9 Alzheimer chính xác khi so sánh với các thang đo tương tự. Sức khỏe tâm Sự phát triển của nó dựa trên mô hình ba bên về Khoa 11 7,9 thần thái độ chỉ định ba thành phần là: ngôn ngữ, Các khoa, hành vi và nhận thức. Bảng câu hỏi được phát 124 87,2 phòng khác triển bởi các tác giả. Bộ câu hỏi yêu cầu nhân Làm việc trực Có 128 90,1 viên y tế đánh giá nhu cầu đào tạo và giáo dục tiếp với bệnh của họ bằng thang đo Likert 4 điểm (từ 1: Rất Không 14 9,9 nhân đồng ý, 2: Đồng ý, 3: Không đồng ý, 4: Rất Đã học qua Có 41 28,9 không đồng ý) từ 20 chủ đề liên quan đến việc chương trình chăm sóc người mắc bệnh sa sút trí tuệ. đào tạo về Không 101 71,1 Phân tích và xử lý số liệu. Nhập số liệu SSTT bằng phần mềm Redcap. Các số liệu được xử lý Thời gian < 1 năm 36 87,8 và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Xác đào tạo ≥1 năm 5 12,2 định các tỷ lệ %, trị số trung bình, độ lệch Điều trị và

vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 Vẫn có tỉ lệ là 2,8% nhân viên y tế không Tỉ lệ về kiến thức đối với SSTT (n=142) thực sự am hiểu vềSa sút trí tuệ. Vì vậy, vẫn cần 2,8% mở các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn về Sa sút trí tuệ để các chuyên gia y tế có kiến thức ngày càng toàn diện hơn về Bệnh sa sút trí tuệ. Ngoài ra về tỉ lệ cán bộ trong bệnh viện Lão khoa Trung ương tham gia các khóa học về Sa sút trí tuệ trên 1 năm còn khá thấp do vậy để cải 97,2% thiện kiến thức, kỹ năng chăm sóc bệnh nhân Sa Tốt và rất tốt Kém sút trí tuệ hiệu quả thì cần có nhiều khóa học thường xuyên hơn nữa để mỗi nhân viên y tế Biểu đồ 1: Tỉ lệ về kiến thức đối với Sa sút đều phải hiểu rõ Sa sút trí tuệ là gì và làm sao trí tuệ (n=142) để chăm sóc hiệu quả. Biểu đồ 1 mô tả về tỉ lệ kiến thức của nhân Bệnh viện Lão khoa Trung ương là bệnh viện viên y tế đối với Sa sút trí tuệ. Tỉ lệ có kiến thức hàng đầu về người cao tuổi, do vậy điều trị và tốt và rất tốt chiếm tới 97,2%. chăm sóc Sa sút trí tuệ tại bệnh viện hiện nay đã phát triển được khá nhiều chương trình hỗ trợ Tỉ lệ thái độ đối với SSTT (n=142) chăm sóc cho người nhà bệnh nhân Sa sút trí 29.9% tuệ và cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn. V. KẾT LUẬN Cải thiện kiến thức và thái độ của nhân viên y tế về Sa sút trí tuệ là rất cần thiết và đây cũng là nghiên cứu tiền đề cho những nghiên cứu về sau 70.1% để tìm hiểu sâu hơn về mối liên quan với các yếu Rất tốt Tốt tốt khác. Biểu đồ 2: Tỉ lệ thái độ của nhân viên y tế TÀI LIỆU THAM KHẢO đối với SSTT (n=142) 1. Anderson G, Oderkirk J, Organisation for Economic Co-operation and Development, Ontario Biểu đồ 2 mô tả về tỉ lệ thái độ của nhân viên Brain Institute, University of Toronto. Institute of y tế đối với SSTT. Tỉ lệ có thái độ rất tốt chiếm Health Policy Management and Evaluation. 29,9% còn tỉ lệ có thái độ tốt chiếm 70,1%. Dementia research and care: can big data help? Paris: OECD; 2015. IV. BÀN LUẬN 2. Adams T, Clarke CL, Royal College of Nursing Nghiên cứu được thực hiện trên 142 nhân (Great Britain). Dementia care: developing partnerships in practice. London; New York: viên y tế tại Bệnh viện Lão khoa Quốc gia. Do Bailliere Tindall; 1999. đó, trình độ hiểu biết và thái độ của các chuyên 3. Adams T, Manthorpe J. Dementia care. gia y tế tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương về LondonNew York: Arnold ;Distributed in the USA bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là khá cao so by Oxford University Press; 2003. 4. Coope B, Richards FA. ABC of dementia. In: với các nước trong khu vực [9]. Trong số 142 ABC series. Chichester, West Sussex: Wiley nhân viên y tế có thái độ tốt chiếm 71,1% số Blackwell,; 2014. chuyên gia y tế tham gia nghiên cứu và thái độ 5. Burns A, Robert P, group Is. Dementia care: rất tốt chiếm 29,9%. 133 nhân viên y tế đạt tiêu international perspectives. Curr Opin Psychiatry. 2019. chuẩn kiến thức về sa sút trí tuệ, chiếm 97,2% 6. Burns AS, Robert P. Dementia care: international perspectives. First edition. ed. chỉ có 9 nhân viên y tế có kiến thức kém (2,8%). Oxford: Oxford University Press; 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự phân bổ 7. Jones GMM, Miesen BrML. Care-giving in không đồng đều của nhân viên y tế trong các dementia: research and applications. London; New khoa của bệnh viện lão khoa trung ương khi York: Tavistock/Routledge; 1992. 8. Innes A. Dementia care mapping : applications tham gia phỏng vấn. Nhưng hầu hết các nhân across cultures. Baltimore: Health Professions viên y tế tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã Press; 2003. tiếp xúc với bệnh nhân Sa sút trí tuệ và tự tin 9. Irving K. New developments in dementia rằng họ có kiến thức và thái độ tốt đối với bệnh prevention research: state of the art and future possibilities. In: Milton Park, Abingdon, Oxon; New nhân Sa sút trí tuệ. Trong các nghiên cứu về thái York, NY: Routledge,; 2019. độ và kiến thức thì khá tương đồng với kết quả tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. 238

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/kien-thuc-va-thai-do-cua-nhan-vien-y-te-doi-voi-sa-sut-tri-tue-tai-benh-vien-lao-khoa-trung-uong-nam-2416331.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY