Tài liệu y khoa

Thực trạng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp

  • Mã tin: 2208
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Trầm cảm và tăng huyết áp là hai nhóm bệnh lý mạn tính phổ biến và chúng thường liên quan chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi. Khảo sát về tỷ lệ và những đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm cảm người cao tuổi có tăng huyết áp nhập viện sẽ đem lại bức tranh về thực trạng này. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 65 bệnh nhân, chẩn đoán trầm cảm dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD - 10.

Nội dung Text: Thực trạng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Văn Thống1,2,*, Nguyễn Văn Tuấn1, Nguyễn Thắng2, Lý Lan Chi3, Trần Tú Nguyệt2, Nguyễn Thị Kim Xuyến2, Dương Huỳnh Phương Nghi2, Nguyễn Xuân Long2. 1 Trường Đại học Y Hà Nội, 2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 3 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Trầm cảm và tăng huyết áp là hai nhóm bệnh lý mạn tính phổ biến và chúng thường liên quan chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi. Khảo sát về tỷ lệ và những đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm cảm người cao tuổi có tăng huyết áp nhập viện sẽ đem lại bức tranh về thực trạng này. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 65 bệnh nhân, chẩn đoán trầm cảm dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD - 10. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 74,9 ± 8,1, nữ giới chiếm 78,5%. Tỷ lệ mắc trầm cảm theo ICD - 10 là 43,1%, với mức độ nặng (32,1%), vừa (32,1%) và nhẹ (35,7%). Về triệu chứng, 100% bệnh nhân trầm cảm có giảm năng lượng hoặc mệt mỏi, sau đó đến khí sắc trầm và rối loạn giấc ngủ (96,4%), mất quan tâm hoặc hứng thú (85,7%), và ý tưởng hoặc hành vi tự sát (28,6%). Chúng tôi khuyến khích cần có kế hoạch tầm soát trầm cảm để phát hiện sớm và lên kế hoạch điều trị đầy đủ về thể chất cũng như tinh thần cho bệnh nhân. Từ khoá: Rối loạn trầm cảm, tăng huyết áp, bệnh nhân trên 60 tuổi I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp là 46%, trong đặc trưng bởi tâm trạng giảm sút kéo dài kèm đó ở dân số trên 65 tuổi là 55,4%.4 Ashok và cs theo mất hứng thú trong sinh hoạt, mệt mỏi và (2019) cũng khảo sát tương tự với kết quả thu tự đánh giá thấp bản thân. Nó có liên quan đến được về tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân tăng giảm chất lượng cuộc sống, gánh nặng bệnh huyết áp là 41%, ở lứa tuổi trên 65 là 47,3%.5 tật và tử vong, đặc biệt trên đối tượng bệnh Các kết quả cho thấy tầm quan trọng của các nhân tim mạch.1 Tăng huyết áp và trầm cảm bác sĩ trong việc xác định và phát hiện sớm là những nhóm bệnh lý mạn tính phổ biến nhất trầm cảm, và điều trị kịp thời cho bệnh nhân. trên toàn thế giới, và theo nhiều nghiên cứu, Các vấn đề nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ, chúng thường liên quan chặt chẽ với nhau.2 các biểu hiện lâm sàng của rối loạn trầm cảm Các nghiên cứu gần đây về tỷ lệ trầm cảm ở ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp chưa được bệnh nhân tăng huyết áp là rất cao và ít được quan tâm nhiều tại các bệnh viện đa khoa, khoa phát hiện, đặc biệt trên đối tượng người cao lão khoa, đặc biệt ở khu vực Đồng bằng sông tuổi.3 Stanetic và cs (2017) ghi nhận tỷ lệ trầm Cửu Long. Thực hiện một khảo sát có thể hỗ trợ trong công tác đánh giá khía cạnh tâm thần Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Thống, trong lão khoa, cũng như đưa ra hướng điều trị Trường Đại học Y Hà Nội thích hợp hơn cho bệnh nhân, góp phần vào Email: nvthong@ctump.edu.vn công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Ngày nhận: 12/09/2020 nước ta là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ngày được chấp nhận: 20/10/2020 Nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu: TCNCYH 132 (8) - 2020 233

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Mô tả tỷ lệ và mức độ trầm cảm ở bệnh nhân Bị rào cản bởi ngôn ngữ, giao tiếp và không trên 60 tuổi tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa hoàn thành hết cuộc phỏng vấn. Trung ương Cần Thơ năm 2020. Đang gặp phải sự cố cuộc sống nghiêm Mô tả đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm trọng trong vòng hai tuần. cảm ở nhóm đối tượng này. 2. Phương pháp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. 1. Đối tượng Nghiên cứu được tiến hành thông qua khảo Thời gian: 4/2020 đến 8/2020. Nghiên cứu sát các bệnh nhân trên 60 tuổi có tăng huyết áp lấy đủ số liệu theo cỡ mẫu đã tính thì có thể đang điều trị nội trú tại khoa Nội lão học, Bệnh dừng lại. viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong thời Địa điểm: Khoa Nội lão học, Bệnh viện Đa điểm nghiên cứu. khoa Trung ương Cần Thơ. Tiêu chuẩn chọn mẫu Cỡ mẫu: 65 bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đang được Phương pháp chọn mẫu điều trị nội trú tại khoa Nội lão học, Bệnh viện Chọn tất cả bệnh nhân cao tuổi nhập viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 4/2020 đến tại khoa nội lão học thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu 8/2020. trong thời gian nghiên cứu. Được chẩn đoán tăng huyết áp theo Tổ Nội dung nghiên cứu chức Y tế Thế giới (Tăng huyết áp được chẩn Thông tin của đối tượng nghiên cứu: giới đoán nếu, khi đo vào hai ngày khác nhau, số đo tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp trước huyết áp tâm thu ở cả hai ngày là ≥ 140 mmHg và/hoặc số đo huyết áp tâm trương ở cả hai đây, nghề nghiệp hiện tại, tình trạng hôn nhân, ngày là ≥ 90 mmHg).6 tình trạng kinh tế, nơi ở, dân tộc, chỉ số BMI, có Đồng ý tham gia nghiên cứu. người sống chung, sự tham gia hoạt động xã hội. Tiêu chuẩn loại trừ Rối loạn trầm cảm: tỷ lệ trầm cảm, mức độ Mắc các bệnh lý làm hạn chế khả năng tiếp trầm cảm theo ICD - 10 và các triệu chứng trầm xúc và trả lời chính xác các câu hỏi: như bệnh lý cảm. tim, phổi, thần kinh,… trong giai đoạn cấp tính. Qui trình tiến hành Bệnh nhân nhập viện tại Khoa Nội Lão học Lên danh sách những bệnh nhân trên 60 tuổi Phỏng vấn bệnh nhân thông qua bệnh án nghiên cứu trong vòng 3 đến 5 ngày sau nhập viện hoặc tình trạng bệnh chính nhập viện tạm ổn, bệnh nhân và người nhà đồng ý tham gia Sơ đồ 1. Qui trình nghiên cứu 234 TCNCYH 132 (8) - 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Xử lý số liệu được giải thích cặn kẽ, cụ thể về mục đích, nội Các số liệu thu thập và được xử lý trên phần dung nghiên cứu cũng như những lợi ích và mềm SPSS 16.0. nguy cơ có thể xảy ra khi tham gia nghiên cứu. Các biến định lượng được viết dưới dạng Mọi sự từ chối trả lời đều được chấp nhận mà giá trị trung bình ±1 độ lệch chuẩn. không ảnh hưởng tới đối tượng. Nghiên cứu Các biến phân loại được mô tả dưới dạng được tiến hành sau khi được sự chấp thuận tần số, tỷ lệ %. của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học cấp cơ sở của Trường Đại học Y Hà Nội, 4. Đạo đức nghiên cứu số 72/GCN - HHĐĐNCYSH - ĐHYHN ngày 10 Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu tháng 4 năm 2020. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Khảo sát được thực hiện trên 65 bệnh nhân nhập viện với độ tuổi trung bình là 74,9 ± 8,1 tuổi, chủ yếu là nữ (78,5%), trình độ học vấn dưới trung học cơ sở (92,3%), nghề nghiệp trước đây là lao động chân tay (83,1%), hiện tại ngừng lao động (83,1%), có gia đình (76,9%), kinh tế khá, giàu (96,9%), ở nông thôn (70,8%), dân tộc kinh (92,3%), có người sống chung (89,2%), không tham gia các hoạt động xã hội (70,8%), và chỉ số BMI dưới 23 kg/m2 nhiều hơn so với ≥ 23 kg/m2 lần lượt là 56,9% và 43,1%. Các đặc điểm chung của bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nam 14 21,5 Giới tính Nữ 51 78,5 ≤ 75 37 56,9 Nhóm tuổi > 75 28 43,1 Tuổi trung bình 74,9 ± 8,1 ≤ THCS 60 92,3 Trình độ học vấn ≥ THPT 5 7,7 Lao động trí óc 14 21,5 Nghề nghiệp trước đây Lao động chân tay 51 78,5 Ngừng lao động 54 83,1 Nghề nghiệp hiện tại Còn lao động 11 16,9 Có gia đình 50 76,9 Tình trạng hôn nhân Ly hôn/ly thân/góa 15 23,1 Trung bình/ khá, giàu 63 96,9 Tình trạng kinh tế Nghèo 2 3,1 Thành thị 19 29,2 Nơi ở Nông thôn 46 70,8 Kinh 60 92,3 Dân tộc Hoa/Khmer 5 7,7 TCNCYH 132 (8) - 2020 235

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) < 23 kg/m2 37 56,9 Chỉ số BMI ≥ 23 kg/m² 28 43,1 Có 58 89,2 Người sống chung Không 7 10,8 Có 19 29,2 Tham gia hoạt động xã hội Không 46 70,8 2. Tỷ lệ, mức độ và thời gian biểu hiện của rối loạn trầm cảm Có 28 trong 65 bệnh nhân thoải tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD - 10, tỷ lệ là 43,1%, mức độ trầm cảm nhẹ cao nhất (35,7%), tỷ lệ trầm cảm vừa và nặng có tỷ lệ như nhau là 32,1%, thời gian mắc trầm cảm dưới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (46,4%), thấp nhất là từ 6 tháng đến 12 tháng (25%). Tỷ lệ, mức độ và thời gian biểu hiện trầm cảm được trình bày trong Bảng 2. Bảng 2. Tỷ lệ, mức độ, thời gian biểu hiện trầm cảm theo ICD - 10 Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) Không trầm cảm 37 56,9 Tỷ lệ trầm cảm theo Trầm cảm 28 43,1 ICD - 10 Tổng 65 100 Trầm cảm nhẹ 10 35,7 Mức độ trầm cảm Trầm cảm vừa 9 32,1 theo ICD - 10 Trầm cảm nặng 9 32,1 Tổng 28 100 < 6 tháng 13 46,4 6 – 12 tháng 7 25 Thời gian biểu hiện > 12 tháng 8 28,6 trầm cảm Tổng 28 100 3. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm cảm Đặc điểm của 10 triệu chứng (3 triệu chứng đặc trưng gồm khí sắc trầm, mất quan tâm hoặc hứng thú, giảm năng lượng hoặc mệt mỏi; 7 triệu chứng phổ biến khác gồm các triệu chứng còn lại) theo ICD - 10 trên 28 bệnh nhân trầm cảm được mô tả trong Biểu đồ 1. Trong đó, triệu chứng giảm năng lượng hoặc mệt mỏi có tỷ lệ bệnh nhân than phiền nhiều nhất (100%), sau đó đến khí sắc trầm và rối loạn giấc ngủ (96,4%), mất quan tâm hoặc hứng thú (85,7%), giảm tập trung chú ý (82,1%), nhìn tương lai ảm đạm và bi quan (71,4%), rối loạn ăn uống (57,1%), giảm tự trọng tự tin (50%), ý tưởng buộc tội và không xứng đáng (39,3%) và ý tưởng hoặc hành vi tự sát (28,6%). 236 TCNCYH 132 (8) - 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Ý tưởng hoặc hành vi tự sát 28,6% Ý tưởng buộc tội và không xứng đáng 39,3% Giảm tự trọng tự tin 50,0% Rối loạn ăn uống 57,1% Tương lai ảm đạm và bi quan 71,4% Giảm tập trung chú ý 82,1% Mất quan tâm hoặc hứng thú 85,7% Rối loạn giấc ngủ 96,4% Khí sắc trầm 96,4% Giảm năng lượng hoặc mệt mỏi 100% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% Biểu đồ 1. Ba triệu chứng đặc trưng và 7 triệu chứng phổ biến theo ICD - 10 Các triệu chứng cơ thể và triệu chứng khác của trầm cảm được trình bày trong Bảng 3. Trong các triệu chứng cơ thể, mất hứng thú hoặc hài lòng chiếm tỷ lệ cao nhất (75%) và thấp nhất là giảm cân (3,6%). Có 96,4% bệnh nhân trầm cảm có biểu hiện lo âu. Có triệu chứng đau là 92,9%. Bảng 3. Các triệu chứng cơ thể, triệu chứng khác của trầm cảm theo ICD - 10 Triệu chứng Tần số (n) Tỉ lệ (%) Mất hứng thú hoặc hài lòng 21 75 Thiếu phản ứng cảm xúc 19 67,9 Thức dậy sớm hơn ít nhất 2 giờ 16 57,1 Trầm cảm nặng hơn vào buổi sáng 12 42,9 Triệu chứng cơ thể Chậm phát triển tâm thần hoặc kích 2 7,1 động Chán ăn rõ rệt 10 35,7 Giảm cân 1 3,6 Mất ham muốn tình dục rõ rệt 4 14,3 Lo âu 27 96,4 Triệu chứng khác Đau 26 92,9 IV. BÀN LUẬN So với các nghiên cứu về rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi, dân số nghiên cứu trong khảo sát này có sự tương đồng. Khảo sát được thực hiện trên 65 bệnh nhân nhập viện với độ tuổi trung bình là 74,9 ± 8,1 tuổi, chủ yếu là nữ (78,5%). Nhóm tác giả Alicia Conde Martel và cs (2013) tiến hành một khảo sát những triệu chứng trầm cảm ở 115 bệnh nhân được nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 70,5 tuổi, 71 (61,7%) là nữ.3 Trong một nghiên cứu khác của Vishnu G Ashok và cộng sự về tỷ lệ trầm cảm ở ở 200 bệnh nhân lão khoa, tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,16 ± 8,62, hầu hết TCNCYH 132 (8) - 2020 237

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC họ thuộc nhóm tuổi trên 65 với 130(65%) là nữ có thể ngăn ngừa trầm cảm trong số các bệnh và 70(35%) là nam.5 Chúng tôi khảo sát trên tăng huyết áp.5 đối tượng người cao tuổi (trên 60 tuổi) có tăng Năm 2017, tác giả Stanetic và cộng sự huyết áp, nhập viện điều trị tại Khoa Nội lão, cũng có công trình nghiên cứu về rối loạn trầm Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. cảm trên bệnh nhân tăng huyết áp. Kết quả Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tỷ đánh giá trầm cảm dựa trên Bộ câu hỏi sức lệ trầm cảm nặng ở người cao tuổi nhập viện có khoẻ bệnh nhân 9 đề mục (PHQ - 9 - Patient liên quan chặt chẽ đến các bệnh lý khác nhau. Health Questionnaire), 108 (54,0%) không bị Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trầm cảm trầm cảm, trầm cảm nhẹ được tìm thấy ở 58 ở người cao tuổi tăng huyết áp là 43,1%, với (29,0%), trầm cảm trung bình ở 21 (10,5%) và mức độ trầm cảm nhẹ chiếm (35,7%), trầm cảm trầm cảm nặng ở 13 (6,5%) bệnh nhân. Riêng vừa và nặng có tỷ là 32,1%, có thể so sánh số đối tượng bệnh nhân trên 65 tuổi tăng huyết với các nghiên cứu khác ở bệnh nhân cao tuổi áp mắc trầm cảm là 72 (55,4%). Cuộc khảo sát tăng huyết áp. Theo Alicia Conde Martel và cs cho thấy rối loạn trầm cảm đã xuất hiện ở gần (2013), các triệu chứng trầm cảm được quan một nửa (46,0%) số bệnh nhân được điều trị sát thấy ở 46 bệnh nhân (40%, KTC 95%: 34,8 tăng huyết áp. Kết quả nghiên cứu cho thấy - 43,9). Các tác giả đã sử dụng phiên bản tiếng tầm quan trọng của các bác sĩ gia đình trong Tây Ban Nha của Thang trầm cảm người cao việc xác định và phát hiện sớm bệnh nhân bị tuổi của Yesavage (phiên bản 15 mục) trong trầm cảm, và điều trị kịp thời cho bệnh nhân.4 nghiên cứu. Bệnh nhân được coi là có các Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích triệu chứng trầm cảm nếu đạt được ≥ 6 điểm.3 gộp về tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết Thang trầm cảm người cao tuổi rất phù hợp cho áp được thực hiện vào 2015. Li Zhanzhan và đối tượng nghiên cứu này, nó đã loại bỏ nhiều cộng sự phân tích được 41 nghiên cứu với tổng triệu chứng than phiền cơ thể trùng lắp với triệu dân số nghiên cứu là 30 796. Tỷ lệ trầm cảm chứng thực thể trên bệnh nhân. Tuy nhiên, cần tổng hợp trong số các bệnh nhân tăng huyết phải được chẩn đoán lại theo tiêu chuẩn chẩn áp trung bình là 26,8% (khoảng tin cậy 95%: đoán ICD - 10 trước khi quyết định can thiệp 21,7% - 32,3%).7 điều trị cho bệnh nhân. Với tỷ lệ trầm cảm thu được trong khảo sát Ashok và cộng sự (2019) công bố kết quả của chúng tôi là 43,1% có sự khác biệt không khảo sát tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết lớn so với các tác giả vì một vài lý do. Cuộc áp tại một trung tâm y tế nông thôn là 41%, khảo sát của chúng tôi thực hiện ở bệnh nhân trong đó 28,5% bị trầm cảm nhẹ, 7% bị trầm nhập viện tương tự như nhóm tác giả Alicia cảm vừa, 3% bị trầm cảm nặng và 2,5% bị trầm Conde Martel và cs (2013), nhưng chúng tôi chỉ cảm rất nặng. Tỷ lệ trầm cảm ở đối tượng bệnh khảo sát tại Khoa Lão, các nghiên cứu còn lại nhân cao tuổi trên 65 tuổi là 47,3%, cao hơn dựa trên cộng đồng và ngoại trú. Chúng tôi sử kết quả chúng tôi thu được. Tuy nhiên, nhóm dụng công cụ chẩn đoán giai đoạn trầm cảm tác giả này đã sử dụng công cụ đánh giá trầm theo ICD - 10, trong khi các tác giả còn lại dựa cảm BECK (Beck Depression Inventory) có độ trên các thang đánh giá. Đồng thời đối tượng nhạy và phù hợp với vai trò tầm soát trong cộng nghiên cứu trong khảo sát này là bệnh nhân đồng. Các tác giả đề nghị cần phát hiện sớm và cao tuổi (> 60 tuổi, theo tiêu chí Việt Nam) có nhắc nhở điều trị bằng cách điều chỉnh lối sống mắc tăng huyết áp, trong khi người cao tuổi thì 238 TCNCYH 132 (8) - 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC > 65 tuổi ở các nước. Tuy nhiên, kết quả khảo trong việc trải nghiệm niềm vui, hành vi có động sát hiện tại và những khảo sát trước đều cho cơ và liên kết giữa những mong muốn với môi thấy tỷ lệ trầm cảm tương đối cao ở nhóm bệnh trường.10 Một số bệnh nhân trầm cảm đôi khi nhân cao tuổi tăng huyết áp, số liệu sẽ khuyến dường như không biết về chứng trầm cảm của khích các bác sỹ chuyên ngành lão khoa, tim họ và không phàn nàn về sự xáo trộn tâm trạng mạch chú ý nhiều hơn về trầm cảm và đưa ra mặc dù họ có biểu hiện rút lui khỏi gia đình, bạn hướng điều trị đầy đủ cho bệnh nhân. bè và các hoạt động mà họ quan tâm trước đó.9 Bên cạnh khảo sát tỷ lệ trầm cảm, chúng tôi Khi bệnh nhân có triệu chứng mất hứng thú, rất còn phân chia mức độ trầm cảm và ghi nhận khó để thực hiện các biện pháp vận động và thời gian mắc trầm cảm trên đối tượng nghiên tham gia các hoạt động, ảnh hưởng nhiều đến cứu. Có đến 32,1% bệnh nhân mắc trầm cảm công tác điều trị. Giảm năng lượng hoặc mệt ở mức độ nặng và 53,6% bệnh nhân mắc trầm mỏi, được mô tả là cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức cảm trên 6 tháng chưa được điều trị, mặc dù và bơ phờ. Bệnh nhân có thể cảm thấy cần phải trầm cảm là một rối loạn ảnh hưởng rất lớn đến nghỉ ngơi trong ngày, cảm thấy chân tay nặng tinh thần và thể chất của bệnh nhân. Tuy nhiên, nề, hoặc cảm thấy khó bắt đầu hoặc hoàn thành mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn nên các hoạt động. Triệu chứng này xuất hiện ở tất chưa phân tích sâu về 2 khía cạnh này. cả (100%) những bệnh nhân trầm cảm trong Ba triệu chứng đặc trưng của trầm cảm theo khảo sát của chúng tôi. Điều này cũng phù hợp ICD - 10. Khí sắc trầm là một đặc điểm cơ bản với y văn, hầu hết tất cả bệnh nhân trầm cảm của rối loạn trầm cảm. Tỷ lệ bệnh nhân trầm (97%) đều phàn nàn về việc giảm năng lượng; cảm trong nghiên cứu có biểu hiện triệu chứng họ gặp khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm này là 96,4%. Đây là rối loạn cảm xúc có thể có vụ, bị sa sút ở trường và nơi làm việc, và có ít nhiều dạng, chẳng hạn như cảm thấy buồn bã, động lực để thực hiện các dự án mới.9 Do bệnh tuyệt vọng, chán nản hoặc “suy sụp”. Những nhân trong nghiên cứu này là người cao tuổi có bệnh nhân có vẻ buồn bã (ví dụ: chảy nước nhiều bệnh nền nên có thể giải thích được hầu mắt) ban đầu có thể phủ nhận nỗi buồn. Ngoài hết bệnh nhân đều than phiền triệu chứng này. ra, sự khó chịu, bực bội, cáu kỉnh, tức giận hoặc Giảm tập trung chú ý xuất hiện ở 82,1% ở thù địch gia tăng và dai dẳng xảy ra ở khoảng bệnh nhân trầm cảm trong nghiên cứu. Đây là 50 phần trăm bệnh nhân trầm cảm nặng.8 Đối một hình thức rối loạn chức năng nhận thức với một bệnh nhân, tâm trạng buồn bã thường thần kinh, trong bệnh trầm cảm nói chung là có một đặc điểm riêng biệt, phân biệt nó với nhẹ và được đánh dấu bằng nhiều phàn nàn cảm xúc bình thường của nỗi buồn. Bệnh nhân chủ quan hơn là những phát hiện khách quan. thường mô tả triệu chứng trầm cảm là một Ở những bệnh nhân lớn tuổi, các vấn đề về trí trong những cơn đau đớn về tinh thần và đôi nhớ có thể bị nhầm lẫn với chứng sa sút tâm khi phàn nàn về việc không thể khóc.9 Mất quan thần (“chứng mất trí nhớ giả”); những vấn đề tâm hoặc hứng thú có ở 85,7% bệnh nhân trầm này thường giảm bớt khi điều trị thành công cảm trong nghiên cứu. Với triệu chứng này, hội chứng trầm cảm.11 Theo y văn, các triệu bệnh nhân cảm thấy các sự việc, sở thích và chứng nhận thức bao gồm các tường thuật chủ hoạt động kém thú vị hoặc ít hứng thú hơn và quan về tình trạng không thể tập trung (84% có thể nói rằng “họ không còn quan tâm nữa”. bệnh nhân trong một nghiên cứu) và suy giảm Triệu chứng này có thể bao gồm sự thiếu hụt khả năng suy nghĩ (67% bệnh nhân trong một TCNCYH 132 (8) - 2020 239

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nghiên cứu khác).9 Tuy nhiên, một số bệnh nghĩ muốn chết, và cho thấy bệnh nhân đang bị nhân bị sa sút tâm thần biểu hiện ban đầu với bệnh nặng. Theo Kaplan, khoảng 2/3 số bệnh một giai đoạn trầm cảm nặng bao gồm khó nhân trầm cảm có ý định tự sát, và 10 đến 15% khăn về trí nhớ. Rối loạn nhận thức thần kinh có hành vi tự sát. Những người nhập viện gần nhiều hơn ở những bệnh nhân ít học và lớn tuổi đây với ý định tự sát có nguy cơ tự sát thành hơn, và những bệnh nhân có các triệu chứng công trong đời cao hơn những người chưa bao trầm cảm nặng. Ngoài ra, suy giảm nhận thức giờ nhập viện vì ý định tự sát.9 Theo các tác có thể cản trở nhiều đến hoạt động chức năng giả A.S. Srivastava và Rakesh Kumar, tỷ lệ có ở bệnh nhân.12 ý định tự sát là 16,6% ở bệnh nhân trầm cảm. Rối loạn ăn uống có ở 57,1% bệnh nhân. Theo thống kê, nguy cơ có ý định tự tử cao hơn Cảm giác thèm ăn và cân nặng có thể giảm ở những người < 30 tuổi. Đàn ông độc thân, hoặc tăng trong rối loạn trầm cảm.11 Một số phụ nữ đã kết hôn và sinh viên có nhiều khả bệnh nhân phải ép mình ăn, trong khi những năng muốn tự tử hơn; giáo dục đại học cũng là người khác ăn nhiều hơn và có thể thèm ăn một yếu tố dễ bị tổn thương.13 các loại thực phẩm cụ thể (ví dụ: đồ ăn vặt và Các triệu chứng cơ thể xuất hiện trên bệnh carbohydrate). Nhiều bệnh nhân giảm cảm giác nhân trầm cảm với tỷ lệ là 75% đến 3,6%. Theo thèm ăn và sụt cân, nhưng một số khác lại cảm Hans - Peter Karpf Hammer, thách thức trong thấy thèm ăn và tăng cân và ngủ lâu hơn bình chẩn đoán trong việc phân biệt trầm cảm với thường. Những bệnh nhân này được phân loại các triệu chứng cơ thể phổ biến với lo lắng, rối là có các đặc điểm không điển hình.9 loạn dạng cơ thể và các tình trạng y khoa khác. Rối loạn giấc ngủ: Tỷ lệ bệnh nhân trầm Khi các triệu chứng cơ thể, đặc biệt là các tình cảm có rối loạn giấc ngủ (96,4%) trong nghiên trạng đau đớn về thể chất, đi kèm với các triệu cứu của chung tôi. Theo y văn, khoảng 80% chứng tâm thần và hành vi đã làm nặng lên bệnh nhân phàn nàn về tình trạng khó ngủ, đặc rối loạn trầm cảm, diễn biến của bệnh có thể biệt là thức dậy vào sáng sớm (tức là mất ngủ nghiêm trọng hơn, dẫn đến nguy cơ tái phát, giai đoạn cuối) và thức nhiều lần vào ban đêm, mạn tính, gánh nặng kinh tế tăng lên đáng kể, trong đó họ suy ngẫm về các vấn đề của mình.9 tình trạng chức năng có thể bị cản trở nặng nề, Ý tưởng buộc tội và không xứng đáng: Triệu và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức chứng này tìm thấy ở 39,3% bệnh nhân trong khỏe có thể bị giảm sút nghiêm trọng.14 khảo sát. Nhận thức về bản thân của bệnh nhân Triệu chứng lo âu có ở 96,4% bệnh nhân trầm cảm có thể được đánh dấu bằng cảm giác trầm cảm trong nghiên cứu. Những triệu chứng kém cỏi, tự ti, thất bại, vô giá trị và mặc cảm này có thể ở dạng lo lắng, suy ngẫm, lo lắng về không phù hợp.11 sức khỏe và các cơn hoảng sợ. Theo Kaplan, Ý tưởng hoặc hành vi tự sát có ở 28,6% lo lắng một triệu chứng phổ biến của bệnh trầm bệnh nhân. Bệnh nhân trầm cảm có thể lặp cảm, ảnh hưởng đến 90% tổng số bệnh nhân đi lặp lại những suy nghĩ về cái chết hoặc tự trầm cảm. Lo lắng (bao gồm cả các cơn hoảng sát và có thể cố gắng tự sát. Ý tưởng tự tử có sợ), lạm dụng rượu và các than phiền về bệnh thể là thụ động, với suy nghĩ rằng cuộc sống soma (ví dụ, táo bón và đau đầu) thường làm không đáng sống hoặc những người khác sẽ phức tạp việc điều trị trầm cảm.9 Theo Ionescu tốt hơn nếu bệnh nhân đã chết. Ngược lại, ý DF và cộng sự, việc xác định bệnh trầm cảm có tưởng tự sát chủ động được thông qua bằng ý lo âu là cách hữu ích nhất và phù hợp nhất về 240 TCNCYH 132 (8) - 2020

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC mặt lâm sàng để phân biệt nó với các dạng rối Patient Experiences of Depression and Anxiety loạn khí sắc và lo âu khác, đồng thời nêu bật sự with Chronic Disease: A Systematic Review and khác biệt đáng kể nhất về mặt lâm sàng giữa Qualitative Meta - Synthesis. Ontario Health bệnh nhân trầm cảm có lo âu và trầm cảm hoặc Technology Assessment Series. 2013;13(16):1 lo lắng một mình.15 - 33. Đau được tìm thấy ở 92,9% bệnh nhân trầm 3. Conde M. A, Hemmersbach - Miller M, L. cảm trong nghiên cứu. Theo một phân tích tổng B. J A. Prevalence of depressive symptoms in quan về trầm cảm và đau của Matthew và cộng hospitalized elderly medical patients. Rev Esp sự tỷ lệ bệnh nhân trầm cảm có triệu chứng đau Geriatr Gerontol. 2013;48(5):224 - 227. dao động từ 15% đến 100%. Sự hiện diện của 4. Kosana Stanetic, Mirko Stanetic, Sanja cơn đau ảnh hưởng tiêu cực đến việc nhận biết Jankovic. Prevalence of depression in patients và điều trị bệnh trầm cảm. Khi cơn đau từ mức with hypertension. International Journal of độ vừa đến nặng, làm suy giảm chức năng, Medical and Health Research. 2017;3(2). nó có liên quan đến các triệu chứng trầm cảm 5. Ashok V. G, S. S G. Prevalence of hơn và kết quả trầm cảm nặng hơn (ví dụ, chất Depression among Hypertensive Patients lượng cuộc sống thấp hơn, giảm chức năng Attending a Rural Health Centre in Kanyakumari. làm việc và tăng cường sử dụng dịch vụ chăm National Journal of Community Medicine. sóc sức khỏe).16 2019;10(3):172 - 175. 6. World Health Organization. The ICD – V. KẾT LUẬN 10 Classification of Mental and Behavioural Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân trên 60 tuổi Disorders: Clinical descriptions and diagnostic tăng huyết áp là 43,1%, mức độ trầm cảm nhẹ guidelines. Switzerland; 1992. là 35,7%, tỷ lệ trầm cảm vừa và nặng cùng có tỷ 7. Li Z, Li Y, Chen L, Chen P, Hu Y. Prevalence lệ là 32,1%. Triệu chứng trầm cảm, giảm năng of Depression in Patients With Hypertension: lượng hoặc mệt mỏi có tỷ lệ bệnh nhân than A Systematic Review and Meta - Analysis. phiền nhiều nhất (100%), sau đó đến khí sắc Medicine (Baltimore). 2015;94(31):e1317. trầm và rối loạn giấc ngủ (96,4%), mất quan 8. Lewis L Judd, Pamela J Schettler, William tâm hoặc hứng thú (85,7%), giảm tập trung chú Coryell, Hagop S Akiskal, Fiedorowicz JG. Overt ý (82,1%) và và ý tưởng hoặc hành vi tự sát irritability/anger in unipolar major depressive (28,6%). Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân trên episodes: past and current characteristics 60 tuổi tăng huyết áp có trầm cảm nhập viện and implications for long - term course. JAMA gần 50%. Chúng tôi khuyến khích cần có kế Psychiatry. 2013;70(11):1171 - 1180. hoạch tầm soát trầm cảm để phát hiện sớm và 9. Benjamin James Sadock, Virginia Alcott lên kế hoạch điều trị đầy đủ về thể chất cũng Sadock, Pedro Ruiz. Mood disorders. In: như tinh thần cho bệnh nhân. KAPLAN & SADOCK’S Synopsis of Psychiatry: TÀI LIỆU THAM KHẢO Behavioral Sciences/Clinical Psychiatry. 11 ed. Philadelphia: Wolters Kluwer; 2015:327 - 387. 1. Hare DL, Toukhsati SR, Johansson P, 10. Jessica A. Cooper, Amanda R. Jaarsma T. Depression and cardiovascular Arulpragasam, Michael T. Treadway. Anhedonia disease: a clinical review. European Heart in depression: biological mechanisms and Journal. 2014;35(21):1365 - 1372. computational models. Current Opinion in 2. DeJean, M Giacomini, Vanstone M. TCNCYH 132 (8) - 2020 241

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Behavioral Sciences. 2018;22:128 - 135. variables. Indian J Psychiatry. 2005;47(4):225 11. Association AP. Depressive Disorder. - 228. In: Diagnostic and Statistical Manual of Mental 14. Hans - Peter Kapfhammer, Dipl Psych. Somatic symptoms in depression. Dialogues Disorders. Arlington: American Psychiatric Clin Neurosci. 2006;8(2):227–239. Association; 2013:155 - 188. 15. Dawn F Ionescu, Mark J Niciu, Ioline 12. Papakostas GI. Cognitive symptoms in D Henter, Zarate CA. Defining anxious patients with major depressive disorder and depression: a review of the literature. CNS their implications for clinical practice. J Clin Spectr. 2013;18(5):252 - 260. Psychiatry. 2014;75(1):8 - 14. 16. Matthew J Bair, Rebecca L Robinson, 13. A. S. Srivastava, Rakesh Kumar. Suicidal Wayne Katon, Kroenke K. Depression and pain ideation and attempts in patients with major comorbidity: a literature review. Arch Intern depression: Sociodemographic and clinical Med. 2003;163(20):2433 - 2445. Summary THE PREVALENCE OF DEPRESSIVE DISORDER IN PATIENTS GREATER THAN 60 YEARS OLD WITH HYPERTENSION Depression and hypertension are two common chronic diseases and they are often closely related, especially in elderly patients. Survey of the prevalence and clinical features of depression disorder in the hypertensive elderly will provide a picture of this phenomenon. A cross-sectional study was performed on 65 patients diagnosed with depression based on ICD-10 diagnostic criteria. The average age of the study subjects is 74.9 ± 8.1, 78.5% are females. The prevalence of depression according to ICD-10 was 43.1%, with severe status (32.1%), moderate (32.1%) and mild (35.7%). In terms of symptoms, 100% of depressed patients experienced decreased energy or fatigue, followed by depressed mood and sleep disturbance (96.4%), loss of interest and enjoyment (85.7%), and suicidal ideas or behavior (28.6%). We encourage the need for a screening plan to detect depression early and to plan a complete physical and mental treatment for the patient group. Keywords: Depressive disorders, hypertension, patient over 60 years old. 242 TCNCYH 132 (8) - 2020

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/thuc-trang-roi-loan-tram-cam-o-benh-nhan-cao-tuoi-tang-huyet-ap-2355762.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY