Tài liệu y khoa

Đánh giá kết quả điều trị vết loét lâu liền chi dưới ở người lớn tuổi

  • Mã tin: 2228
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết đánh giá kết quả điều trị vết loét lâu liền chi dưới ở người lớn bằng tại Bệnh viện Thống Nhất, dựa trên 40 bệnh nhân độ tuổi từ 60 trở lên, có các vết loét lâu liền chi dưới do nhiều nguyên nhân được điều trị tại khoa Chấn thương Chỉnh hình, bệnh viện Thống Nhất từ 1/2018 đến 1/2019.

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị vết loét lâu liền chi dưới ở người lớn tuổi

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 các nghiên cứu khác. Đào Trung Nguyên [5] cho kiến thức tốt lần lượt 4,106 (1,404-12,01); 2,763 thấy đối tượng có kiến thức đạt về các phương (1,298-5,882) và 2,089 (1,01-4,32) với pTHCS và có tìm hiểu thông tin về 8. Donnelly TT, Khater AH, Al-Bader SB, Al UTV có kiến thức tốt hơn nhóm còn lại lần lượt Kuwari MG, Malik M, Al-Meer N, Singh R, 1,944 (1,015-3,722); 2,856 (1,169-6,979) và Fung T (2014). Factors that influence awareness 3,264 (1,728-6,163) với p

vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 cổ chân và bàn chân; diễn tiến trong thời gian dài, loét lâu liền chi dưới ở người lớn tuổi và đánh thường lộ gân, xương và bệnh nhân kèm theo nặng. giá kết quả điều trị tổn thương này. Điều trị các vết loét lâu liền chi dưới phải can thiệp ngoại khoa. Điều trị bệnh toàn thân sau đó ghép da, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuyển vạt da góp phần giúp vết loét phục hồi nhanh hơn. Nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân độ Từ khoá: Vết loét lâu lành chi dưới. tuổi từ 60 trở lên, có các vết loét lâu liền chi SUMMARY dưới do nhiều nguyên nhân được điều trị tại EVALUATION RESULTS TREATMENT OF khoa ngoại Chấn thương Chỉnh hình, bệnh viện LONG-TERM ULCERS OFLOWER Thống Nhất, từ 1/2018 đến 1/2019 EXTREMITIES IN ELDER Objective: Evaluation results treatment of long- III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN term lower extremities ulcer in elder at Thong Nhat 3.1. Phân loại theo tuổi, giới: Trong 40 hospital. Materials and methods: 40patients aged bệnh nhân nhóm chúng tôi nghiên cứu. Người 60 and over with long-term ulcers of lower extremities lớn tuổi tính từ 60 trở lên được chia làm 3 nhóm due to many causes are treated at the Department of và phân loại theo giới tính. Trauma and Orthopedics from January 2018 to January 2019. Results: There are 20 cases of skin Bảng 3.1. Phânloại theo tuổi và giới grafting with the survival rate of 75 - 100%, 4 cases (n=40) being transformed to cover flap with 3 completely Độ 60-70 71-80 Trên 80 successful flaps; 8 cases of skin flap transfer with Tổng tuổi tuổi tuổi tuổi lower legs, completely successful peripheral stem Nam 9 11 4 24 flaps. Transfer fat flap with 4 cases of slow healing. In addition, there are 4 successful twins flap transfers. Nữ 3 7 6 16 Conclusion: Lower limb ulcers have a variety of Tổng 12 18 10 40 causes, most commonly in the ankles and feet; Phân loại trên 40 bệnh nhân: Nam 24 BN; Nữ Progressing over a long period of time, often 16 BN. Tuổi cao nhất: 94. Tuổi ít nhất: 60. revealing tendons, bones and patients with severe 3.2. Nguyên nhân tổn thương: comorbidity. Treatment of ulcers for long-term healing of lower extremities requires surgical intervention. Bảng 3.2. Nguyên nhân tổn thương Systemic treatment followed by skin grafting; skin flap thường gặp (n=40) transfer contributes to faster recovery of ulcers. Số bệnh Nguyên nhân Tỷ lệ Key words: long-term ulcers of lower extremities. nhân Di chứng vết thương hỏa khí 8 20% I. ĐẶT VẤN ĐỀ Do tai nạn giao thông 10 25% Vết loét vùng chi dưới là thương tổn hay gặp Do tai nạn sinh hoạt 12 30% do nhiều nguyên nhân như: tai nạn giao thông, Biến chứng đái tháo đường 10 25% tai nạn sinh hoạt, di chứng vết thương, biến 3.3. Vị trí, kích thước và tính chất chứng của nhiều bệnh lý. thương tổn: Kích thước các vết thương, vết loét này Bảng 3.3. Vị trí thương tổn (n=40) thường không quá lớn. Nhưng do đặc điểm giải Số bệnh phẫu cũng như chức năng của vùng này nên Vị trí thương tổn Tỷ lệ nhân thường gặp khó khăn trong điều trị. Các tổn 1/3 trên cẳng chân 2 5% thương trên thường gây viêm xương, khớp, lộ 1/3 giữa cẳng chân 4 10% gân… Đặc biệt ở người lớn tuổi, thường kèm 1/3 dưới cẳng chân 6 15% theo nhiều bệnh lý như: đái tháo đường, viêm, Cổ chân và gót chân 16 40% tắc mạch máu và các rối loạn chuyển hóa khác Bàn chân 12 30% nên việc điều trị càng khó khăn hơn. Về điều trị cơ bản là phải can thiệp bằng Vết thương vết loét lâu liền xảy ra chủ yếu ở ngoại khoa như cắt lọc, thay băng. Với các vết vùng cổ chân, gót chân và bàn chân với 28/40 loét có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ nhưng sâu, BN chiếm 70%. Đây là là vùng rất ít cơ, lớp mỡ lộ gân, xương, khớp… ngoài cắt lọc ổ viêm còn dưới da mỏng, sát xương, khớp nên rất khó liền. phải tiến hành các can thiệp khác như ghép da, Đây cũng là vùng dễ va chạm, dễ tổn thương. chuyển vạt da. Các phương pháp kinh điển (ghép da tự thân) Tại khoa ngoại Chấn thương Chỉnh hình, thường ít phù hợp do rất khó tạo được nền nhận Bệnh viện Thống Nhất chúng tôi gặp khá nhiều tốt. Ngay cả khi mảnh da ghép có bám được thì bệnh nhân cao tuổi bị tổn thương này. Do đó nguy cơ trợt, loét tái phát là rất dễ xảy ra. chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm mục đích: Bảng 3.4. Kích thước thương tổn Nghiên cứu đặc điểm tổn thương của các vết (n=40) 180

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 Kích thước Số bệnh 3.6. Phương pháp điều trị đã sử dụng: Tỷ lệ thương tổn nhân Tất cả các vết thương đều được cắt lọc, làm Dưới 20 cm 12 30% sạch sau đó tiến hành che phủ da thì 2: Từ 20 – 40 cm 18 45% Bảng 3.6. Các phương pháp điều trị Trên 40 cm 10 25% (n=40) Đa số tổn thương có kích thước vừa và nhỏ Phương pháp điều trị Số bệnh nhân với 30/40 BN chiếm 75% tổng số ca nghiên cứu. Ghép da mỏng tự thân 20 Bảng 3.5. Tính chất thương tổn (n=40) Chuyển vạt da cân có cuống 8 Số bệnh Tỷ mạch nuôi Tính chất thương tổn Chuyển vạt da cân cẳng chân 3 nhân lệ Tổn thương phần mềm Chuyển vạt cân mỡ 3 18 45% Vạt cơ sinh đôi trong 4 đơn thuần Tổn thương phần mềm Tự liền 2 18 45% Chỉ định sử dụng phương pháp điều trị căn kèm tổn thương gân Tổn thương phần mềm cứ chủ yếu vào tình trạng thương tổn, kích 4 10% thước, vị trí tổn thương và nơi lấy chất liệu che kèm viêm xương Có 8 BN vết thương mất da vùng gót, gần phủ. Ngoài ra, còn căn cứ vào độ tuổi của bệnh điểm bám tận của gân Achille. 4 BN hoại tử da nhân. Các bệnh nhân trên 80 tuổi chủ yếu sử mu chân do biến chứng tắc mạch ngoại vi do dụng phương pháp kinh điển (ghép da tự thân). biến chứng đái tháo đường. Hai bệnh nhân bị lộ 3.7.Kết quả điều trị. Trong nghiên cứu gân duỗi ngón chân phải cắt bỏ hoại tử, thay chúng tôi gồm có 20 BN được ghép da mỏng tự băng chờ tổ chức hạt mọc và ghép da. thân với tỉ lệ sống 75 - 100%. Các bệnh nhân 3.4. Thời gian: này có các vết thương do biến chứng của đái Bảng 3.6. Thời gian tồn tại thương tổn tháo đường gây hoại tử da, lộ gân duỗi bàn (n=40) chân. Đã được cắt lọc hoại tử, săn sóc vết Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ thương. Sau khi tổ chức hạt phát triển ổn định Dưới 1 tháng 4 10% thì tiến hành ghép da mỏng tự thân. Những Từ 1 tháng đến 1 năm 20 50% trường hợp này có chỉ định sử dụng vạt có Trên 1 năm 16 40% cuống nhưng không thực hiện được do điều kiện Dưới 1 tháng: bệnh nhân chủ yếu bị vết toàn thân (tuổi cao) và tại chỗ (bệnh lý mạch thương do tai nạn giao thông có mất da vùng máu ngoại vi) không cho phép lấy vạt. gót và bàn chân. Từ 1 tháng đến 1 năm có20 Bệnh cạnh đó 4 BN được chuyển vạt hiển che trường hợp với nguyên nhân thương tổn đa phủ tổn khuyết với 3 vạt sống hoàn toàn; 1 bị dạng hơn. Trên 1 năm có 16 bệnh nhân; thời hoại tử một phần nhưng không phải can thiệp gian dài nhất là trên 20 năm chủ yếu là nhóm bổ sung, trường hợp này là một bệnh nhân bị bệnh nhân do di chứng vết thương hỏa khí gây vết thương mất da gót, lộ gân Achille có tiền sử sẹo xấu vùng cẳng chân, gân Achille, vết thương bệnh mạch vành ba nhánh, suy van tĩnh mạch thường có nhiều đợt tái phát.Đặc điểm chung chi dưới. Có 8 BN chuyển vạt da cân cẳng chân của các bệnh nhân là đều trải qua một thời gian cuống ngoại vi sống hoàn toàn. Bệnh nhân bị dài vết thương bị nhiễm khuẩn, đã được điều trị loét lâu liền vùng mắt cá ngoài do biến chứng nhiều lần bằng phẫu thuật, kháng sinh. đái tháo đường, tăng huyết áp. Vạt da cân sống 3.5. Các bệnh lý kèm theo: hoàn toàn. Vết mổ liền kỳ đầu. Kiểm tra sau 6 Bảng 3.5. Các bệnh lý đi kèm (n=40) tháng kết quả tốt. Bệnh lý đi kèm Số bệnh nhân Trường hợp 4 BN được chuyển vạt cân mỡ Tăng huyết áp 30/40 (che phủ gân Achille): vết thương chậm liền. Tự Đái tháo đường 20/40 liền sau 2 tháng. Bệnh nhân bị di chứng vết Suy van tĩnh mạch 35/40 thương hỏa khí (trên 20 năm) lộ và viêm gân Bệnh mạch vành 16/40 gót. Ngoài ra có 4 BN chuyển vạt cơ sinh đôi Đặc điểm chung của các BN có vết loét lâu trong: vạt sống, nhưng rò kéo dài. Nguyên nhân liền chi dướicao tuổi là nhiều bệnh nền. Do đó do viêm xương chầy mãn tính nhiều năm. khi điều trị cần phối hợp các chuyên khoa nhằm đưa các chỉ số về gần giới hạn bình thường như: V. KẾT LUẬN đường máu, huyết áp… và duy trì suốt trong Đặc điểm các vết loét lâu liền chi dưới: kích quá trình điều trị. thước chủ yếu vừa và nhỏ với nguyên nhân đa 181

vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 dạng. Vị trí hay gặp nhất là ở cổ chân và bàn and clinical experience in the leg". Plast. Reconstr. chân. Các vết loét diễn ra trong thời gian dài, Surg; 89: 1115-20. 2. Touam C, Roustoucher P, Bhatia A, Oberlin C đều ở giai đoạn mạn tính và thườnglộ gân, (2001), "Comparative study of two series of xương. Đa số bệnh nhân kèm theo nhiều bệnh lý distally based fasiocutaneous flaps for coverage of toàn thân như: tăng huyết áp, đái tháo đường… the lower one-fourth of the leg, ankle, and the Kết quả điều trị các vết loét lâu liền chi dưới cho foot".Plast. Reconstr. Surg; Feb; 107 (2): 383 – 92. 3. Lê Văn Đoàn, Nguyễn Việt Tiến, Lưu Hồng thấy can thiệp ngoại khoa là chỉ định chính: cắt Hải và CS (2006),"Kết quả sử dụng các vạt cơ có lọc, thay băng, dùng kháng sinh, bất động. Bên cuống mạch nuôi trong điều trị tổn khuyết vùng cạnh đó việc điều trị bệnh toàn thân góp phần gối, cẳng chân, cổ chân và bàn chân". Tạp chí Y rất quan trọng. dược lâm sàng 108- Hà Nội; 51-56. 4. Tăng Hà Nam Anh, T. Bauer, F. Rimarnex, A TÀI LIỆU THAM KHẢO Lortat-Jacob (2006);"Che phủ khuyết hổng phần 1. Masquelet AC, RomanaMC, Wolf G(1992), mềm vùng cẳng chân và cổ chân bằng vạt da – "Skin island flaps supplied by the vascular axis of cân cẳng chân cuống mạch xa." Tạp chí Y dược the sensitive superficial nerves: anatomic study lâm sàng 108- Hà Nội 2006: 39 -45. ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VỚI SOI TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH Nguyễn Ngọc Trung*, Vũ Duy Tùng*, Đặng Thái Tôn* TÓM TẮT 47 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đối chiếu hình ảnh siêu âm với kết quả Các bất thường buồng tử cung như: u xơ, soi buồng tử cung. Đối tượng và phương pháp polype, u xơ dưới niêm mạc, vách ngăn, dính nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 300 bệnh nhân. Kết quả: Trong chẩn đoán quá sản nội buồng, quá sản niêm mạc… gây ra rong kinh, mạc tử cung, soi buồng tử cung có độ nhạy là 71%, rong huyết, ra máu bất thường đặc biệt gây vô cao hơn nhiều so với siêu âm (13%). Trong chẩn đoán sinh, sảy thai liên tiếp, thiếu máu do ra máu kéo polype buồng tử cung, soi buồng tử cung có độ nhạy dài. Các bất thường này ảnh hưởng rất nhiều (100%) cao hơn siêu âm (81%). Siêu âm và soi đến kinh tế và cuộc sống của người bệnh. Việc buồng tử cung đều có độ nhạy không cao trong chẩn phát hiện, chẩn đoán sớm các bệnh lý trên giúp đoán u xơ tử cung, lần lượt là 67% và 56%. Từ khoá: Buồng tử cung, soi buồng tử cung, siêu thầy thuốc lâm sàng ra quyết định kịp thời điều âm trị tích cực nhằm hạn chế tối đa các biến chứng, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. SUMMARY Ngày nay, để chẩn đoán các bất thường trong COMPARE THE ULTRASOUND WITH THE buồng tử cung, ngoài biểu hiện của các triệu UTERINE EXAMINATION OF PATIENTS chứng lâm sàng, đã có một số phương pháp COMING TO THAI BINH MEDICAL thăm dò hỗ trợ có tính chất quyết định như: siêu UNIVERSITY HOSPITAL âm, chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản Objective: Reconcile ultrasound images with hysteroscopy. Subjects and research methods: quang [3], [4], [5]. Cross-sectional descriptive study, over 300 patients. Siêu âm tuy đơn giản, không độc hại nhưng Results: In diagnosing endometrial hyperplasia, độ nhạy và độ đặc hiệu không cao. Hiện nay, hysteroscopy is 71% sensitive, much higher than biện pháp siêu âm bơm nước vào buồng tử cung ultrasound (13%). In the diagnosis of uterine polyps, cho phép chẩn đoán u xơ tử cung, polype buồng hysteroscopy is more sensitive (100%) than ultrasound (81%). Ultrasound and hysteroscopy were tử cung chính xác hơn. not highly sensitive in the diagnosis of uterine fibroids, Soi buồng tử cung là một phương pháp rất có respectively 67% and 56%. giá trị hiện nay trong việc chẩn đoán các bệnh lý Keywords: Uterine chamber, hysteroscopy, ultrasound tại buồng tử cung. Soi buồng tử cung cho phép quan sát được toàn bộ niêm mạc tử cung, giúp *Trường Đại học Y Dược Thái Bình chẩn đoán polype buồng tử cung, u xơ dưới Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Trung niêm mạc tử cung, dị dạng buồng tử cung, vách Email: trungnn@tbump.edu.vn ngăn buồng tử cung, ung thư niêm mạc tử cung, Ngày nhận bài: 4.01.2021 Ngày phản biện khoa học: 26.2.2021 teo và quá sản niêm mạc tử cung. Đặc biệt là Ngày duyệt bài: 8.3.2021 qua soi buồng tử cung chúng ta có thể sinh thiết 182

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-ket-qua-dieu-tri-vet-loet-lau-lien-chi-duoi-o-nguoi-lon-tuoi-2416316.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY