Tài liệu y khoa

Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước năm 2019

  • Mã tin: 2195
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Trầm cảm sẽ là một trong số những căn bệnh phổ biến toàn cầu. Người cao tuổi mang nhiều yếu tố nguy cơ của rối loạn trầm cảm và có khoảng 15% người cao tuổi trong cộng đồng bị rối loạn trầm cảm. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước năm 2019.

Nội dung Text: Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước năm 2019

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 RỐI LOẠN TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ TÂN HƯNG, HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2019 Lục Sơn Hải*, Kim Xuân Loan* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trầm cảm sẽ là một trong số những căn bệnh phổ biến toàn cầu. Người cao tuổi mang nhiều yếu tố nguy cơ của rối loạn trầm cảm và có khoảng 15% người cao tuổi trong cộng đồng bị rối loạn trầm cảm. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên toàn bộ 242 người cao tuổi tại xã Tân Hưng, Đồng Phú, Bình Phước từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019. Tất cả đối tượng thỏa tiêu chí và đồng ý tham gia nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn. Thang đo GDS-15 dùng để đánh giá rối loạn trầm cảm. Kết quả: Kết quả phân tích trên 217 đối tượng thỏa tiêu chí đưa vào, tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi là 20,7%. Các yếu tố được tìm thấy trong mô hình đa biến có liên quan đến tỷ lệ rối loạn trầm cảm là: có xung đột với những người thân trong gia đình, người dân tộc thiểu số, có lo lắng về vấn đề người chăm sóc khi bệnh, có giới hạn vận động và chất lượng cuộc sống. Kết luận: Gia đình, chính quyền địa phương cần có những hỗ trợ, quan tâm, chăm sóc nhiều hơn đối với những người cao tuổi, đặc biệt là những người cao tuổi dân tộc thiểu số hoặc có kèm theo các yếu tố liên quan được tìm thấy bởi vì họ là những đối tượng có nguy cơ bị rối loạn trầm cảm cao. Từ khóa: trầm cảm, người cao tuổi, GDS-15 ABSTRACT DEPRESSION AND ASSOCIATED FACTORS IN ELDERLY PEOPLE IN TAN HUNG COMMUNE, DONG PHU DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE IN 2019 Luc Son Hai, Kim Xuan Loan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 55 - 63 Background: Depression will be one of the most common global illnesses. Elderly people have many risk factors for depression and about 15% of the elderly in the community are depressed. Objectives: To determine the prevalence of depressive disorders and related factors in the elderly in Tan Hung commune, Dong Phu district, Binh Phuoc province in 2019. Methods: A cross-sectional study was conducted in all 242 elderly people in Tan Hung commune, Dong Phu district, Binh Phuoc province from October 2018 to June 2019. All subjects who met the criteria and agreed to participate in the study were interviewed directly based on a prepared questionnaire. The GDS-15 scale was used to assess depressive disorders. Results: From the analysis on 217 subjects who met the inclusion criteria, the rate of depressive disorder in the elderly was 20.7%. Factors found in the multivariate model that were associated with depression rates were: conflict with family members, ethnic minorities, and anxiety about caregivers when having illness, limitation of *Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Lục Sơn Hải ĐT: 0984975407 Email: lsonhaibp94@gmail.com 55

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học activeness and quality of life. Conclusion: Families and local authorities should provide more support, attention and care for the elderly, especially the ethnic minorities or with relevant factors found, because they are subjects at high risk for depression disorders. Key words: depression, elderly, GDS-15 ĐẶT VẤN ĐỀ cận thông tin cũng như các dịch vụ chăm sóc sức Sự già hóa dân số đang ngày càng gia tăng khỏe còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở đối tượng trên các quốc gia trên Thế giới, đặc biệt là các người cao tuổi rất dễ bị bỏ qua các vấn đề sức nước đang phát triển(1). Trên thế giới một năm khỏe khi không có được điều kiện chăm sóc đầy trung bình cứ chín người có một người từ 60 đủ. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về trầm cảm tuổi trở lên(2). Tại Việt Nam, năm 2017 những trên người cao tuổi nhưng chưa có nhiều nghiên người 60 tuổi trở lên chính thức đạt tỷ lệ 10% cứu khảo sát tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên trên tổng dân số và từ đó Việt Nam bắt đầu quan đến tình trạng trầm cảm ở người cao tuổi bước vào giai đoạn già hóa(3). Tỷ lệ người cao tại những vùng có nhiều người dân tộc thiểu số, tuổi ngày càng tăng, sẽ làm gia tăng gánh nặng vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn cho đến thời về kinh tế, xã hội và đặc biệt là ngành y tế để điểm hiện tại. Do vậy nghiên cứu này được thực duy trì ổn định cuộc sống khỏe mạnh cho hiện nhằm xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm và nhóm người cao tuổi(4). các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại đây, với mong muốn kết quả sẽ góp phần cơ sở dữ liệu, Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), dự giúp nâng cao sức khỏe cũng như chất lượng đoán đến năm 2020 trầm cảm sẽ là một trong số cuộc sống của người cao tuổi tại đây. những căn bệnh phổ biến toàn cầu với 121 triệu người mắc bệnh, cụ thể hơn, có 1 trong 10 người ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU từng trải qua giai đoạn trầm cảm trong suốt cuộc Đối tượng nghiên cứu đời(5). Tại Việt Nam theo báo cáo của Viện Sức Những người cao tuổi (≥60 tuổi) đang sống khỏe tâm Thần cho thấy có 30% dân số Việt và cư trú tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, Nam mắc các bệnh rối loạn tâm thần, trong đó tỷ tỉnh Bình Phước đồng ý tham gia vào nghiên lệ trầm cảm chiếm 25%. Theo một nghiên cứu về cứu từ tháng 10/2018 đến tháng 06/2019. gánh nặng bệnh tật tại Việt Nam năm 2008, trầm Tiêu chuẩn loại trừ cảm đứng thứ 2 trong nhóm 10 nguyên nhân Các đối tượng không thể nghe nói hoặc có hàng đầu của gánh nặng bệnh tật, chỉ đứng sau các rối loạn tâm thần thực thể đã được chẩn đột quỵ(6). Trầm cảm là một rối loạn tâm thần đoán bởi nhân viên y tế trước đó được loại ra phổ biến, được đặc trưng bởi nỗi buồn dai dẳng khỏi nghiên cứu. và mất hứng thú(7), một số nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở Phương pháp nghiên cứu người cao tuổi vào những năm 2016-2017 là Thiết kế nghiên cứu khoảng 17,3-22,4%(8,9). Theo bệnh viện Tâm thần Nghiên cứu cắt ngang. Thành phố Hồ Chí Minh, có khoảng 15% người Phương pháp chọn mẫu cao tuổi trong cộng đồng bị rối loạn trầm cảm(10). Chọn mẫu toàn bộ người cao tuổi, dựa theo Xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình danh sách 242 người cao tuổi từ Hội người cao Phước, tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số tuổi xã Tân Hưng, có 6 đối tượng không đạt tiêu chiếm 40,8%, trong đó tổng số người cao tuổi chuẩn tham gia, 19 đối tượng không còn sinh chiếm 7,1%. Đây là một xã nghèo, vùng sâu, sống ở địa phương vì vậy tổng số mẫu thu thập vùng xa, kinh tế còn khó khăn nên khả năng tiếp sau cùng là 217 người. 56

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Thu thập dữ liệu hạn chế về nghe hiểu tiếng Kinh. Cuộc phỏng Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn vấn kết thúc sau khi được kiểm tra tính hoàn trực tiếp mặt đối mặt bằng bộ hỏi câu phỏng vấn tất của dữ liệu. có cấu trúc được soạn sẵn. Công cụ thu thập là Phân tích dữ liệu bộ câu hỏi gồm 4 phần: thông tin cơ bản, tình Mô tả bằng tần số với tỉ lệ % các biến định trạng sức khỏe, mối quan hệ gia đình – kinh tế, tính hoặc danh định gồm biến số nền; biến số về thang đo trầm cảm GDS – 15. mối quan hệ trong gia đình; biến số về tình trạng Thang đo trầm cảm GDS – 15 sức khỏe; biến số về rối loạn trầm cảm. Thang đo đánh giá trầm cảm GDS – short Sử dụng kiểm định chi bình phương để xét form (Geriatric Depression Scale - short form) là mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và các đặc thang đo sàng lọc tốt đối với rối loạn trầm cảm ở điểm của dân số mẫu, các yếu tố liên quan đến người cao tuổi, nhiều nghiên cứu đánh giá tính tình trạng sức khỏe của đối tượng, và các yếu tố hợp lệ và độ tin cậy của thang đo GDS – 15 trên có liên quan đến tình trạng gia đình của đối đối tượng người cao tuổi cho thấy độ nhạy, độ tượng. Nếu trên 20% tổng số các ô có vọng trị đặc hiệu cao đến 95-97%, hệ số Cronbach alpha nhỏ hơn 5 hoặc có 1 ô giá trị < 1 thì kiểm định cho tổng thang đo là 0,92(11,11). Thang GDS – 15 Fisher được chọn để thay thế cho kiểm định chi bao gồm 15 câu hỏi, mỗi câu hỏi có 2 câu trả lời bình phương. Kiểm định chi bình phương “Có” (1 điểm) hoặc “Không” (0 điểm). Đối với khuynh hướng cũng được sử dụng để xét mối các câu 1 (nhìn chung ông/bà có hài lòng với liên quan giữa các biến độc lập (thứ tự) mang cuộc sống của mình không?); Câu 5 (ông/bà có tính khuynh hướng với rối loạn trầm cảm. Tỷ số thường xuyên cảm thấy tinh thần thoải mái tỷ lệ hiện mắc PR (Prevalance Ratio) và khoảng không?); Câu 7 (ông/bà có thường xuyên cảm tin cậy 95% được sử dụng để xác định độ lớn thấy vui vẻ, hạnh phúc không); Câu 11 (ông/bà của các mối liên quan được khảo sát. Hồi quy có cảm thấy hiện tại được sống là tuyệt diệu tuyến tính tổng quát (Poisson) để tìm các yếu tố không); Câu 13 (ông/bà có cảm thấy khỏe mạnh, thực sự có liên quan đến rối loạn trầm cảm. nhiều sinh lực không?) cần được đảo ngược số Y đức điểm trước khi tính tổng điểm vì những câu này Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đánh giá triệu chứng tích cực. Một cá nhân được Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Bệnh viện cho là có trầm cảm nếu tổng điểm số của 15 câu Bệnh Nhiệt Đới số: 133/ĐHYD-HĐĐĐ ngày trả lời ≥6(13). Các biến số về gia đình bao gồm nhu 26/3/2019. cầu cần hỗ trợ (có-không); loại nhu cầu hỗ trợ KẾT QUẢ (vật chất: tiền, thuốc, đồ dùng sinh hoạt; tinh thần: chia sẻ, động viên; chăm sóc: tắm rửa, nấu Nghiên cứu được thực hiện trên người cao ăn; khác), xung đột trong gia đình (có-không); tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh vấn đề xung đột (bất đồng ý kiến, cãi vã, bạo lực Bình Phước. Số mẫu thu thập được thỏa tiêu chí gia đình). đưa vào là 217 mẫu. Kết quả phân tích sau cùng Để kiểm soát các sai lệch, nghiên cứu viên được trình bày với 217 đối tượng. dựa vào danh sách người cao tuổi địa phương Kết quả Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nữ trong quản lý cung cấp và đến đúng nhà theo sự dẫn nghiên cứu là 58,9%. Phần lớn các đối tượng đường của người tại địa phương. Nghiên cứu nghiên cứu nằm trong nhóm tuổi từ 60-69. Gần viên trình bày về nội dung cuộc khảo sát và 1/2 các đối tượng tham gia nghiên cứu là người nói to rõ để tránh nghe không rõ, luôn có dân tộc thiểu số, các đối tượng chưa hoàn thành người phiên dịch hỗ trợ đi cùng nghiên cứu tiểu học chiếm hơn 50%. Phần lớn đã kết hôn viên cho đối tượng là người dân tộc thiểu số có (70,5%). Nghề nghiệp chiếm đa số là nghề làm 57

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học nông (56,2%). Hầu hết các đối tượng tham gia cao 60,8%, trong đó nhu cầu hỗ trợ về mặt tinh nghiên cứu đều đang sống với gia đình (92,6%). thần (tâm sự, chia sẻ, động viên) chiếm đa số Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu cần được hỗ trợ (96,2%). Tỷ lệ các đối tượng có xung đột với từ các thành viên trong gia đình chiếm tương đối người thân chiếm 18,4%. Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=217) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính (Nữ) 128 58,9 Mắc bệnh mạn tính (Có) 157 72,4 Nhóm tuổi Đang uống thuốc điều trị (n=157) (Có) 114 72,6 60-69 149 68,6 Lo lắng bệnh (n=157) (Có) 67 42,7 70-79 54 24,9 Nguyên nhân lo lắng (n=67) ≥80 14 6,5 Sợ bệnh nặng 51 76,1 Dân tộc (Kinh) 116 53,4 Lo lắng về tiền chữa bệnh 40 59,7 Trình độ học vấn Lo lắng về người chăm sóc 30 44,8 Mù chữ 26 12,0 Sợ chết 8 12 Tiểu học 95 43,8 Bệnh mạn tính đi kèm (Có) THCS 70 32,3 Tim mạch 97 44,7 THPT 23 10,6 Cơ xương khớp 94 43,3 TC/CĐ/ĐH 3 1,3 Tiêu hóa 28 12,9 Tình trạng hôn nhân Thần kinh – não bộ 22 10,1 Đã kết hôn 153 70,5 Tiểu đường 22 10,1 Góa chồng/vợ 59 27,2 Hô hấp 9 4,2 Ly dị/ly thân 5 2,3 Gan mật tụy 7 3,2 Thu nhập cá nhân (Có) 169 77,9 Thận 6 2,8 Tình trạng nghề nghiệp Bệnh khác* 14 6,5 Làm nông 122 56,2 Mất ngủ (Có) 118 54,4 Không làm gì 72 33,2 Tần suất mất ngủ (n=118) Nghề khác 23 10,6 Thỉnh thoảng 66 55,9 Tự đánh giá kinh tế Thường xuyên 39 33,1 Khá giả 25 11,5 Mỗi ngày 13 11,0 Đủ sống 162 74,7 Đánh giá sức khỏe Khó khăn 30 13,8 Rất không hài lòng 2 0,9 Người đang sống cùng Không hài lòng 37 17,1 Sống một mình 16 7,4 Bình thường 91 41,9 Sống với gia đình 201 92,6 Hài lòng 84 38,7 Nhu cầu cần hỗ trợ (Có) 132 60,8 Rất hài lòng 3 1,4 Nhu cầu cần hỗ trợ Đánh giá chất lượng cuộc sống Tinh thần 127 96,2 Rất kém 3 1,4 Vật chất 113 85,6 Kém 32 14,8 Chăm sóc 68 51,5 Bình thường 98 45,2 Nhận được hỗ trợ (Có) 150 69,1 Tốt 83 38,2 Xảy ra xung đột (Có) 40 18,4 Rất tốt 1 0,4 Vấn đề xung đột (n=40) Giới hạn vận động Bất đồng ý kiến 37 92,5 Không có khó khăn 158 72,8 Cãi vã 20 50 Thỉnh thoảng khó khăn 36 16,6 Không đi lại được nhiều 21 9,7 Có rối loạn trầm cảm (≥6) 45 20,7 Hoàn toàn không đi lại được 2 0,9 Hơn 70% các đối tượng đang mắc ít nhất của mình. Sợ bệnh nặng là nguyên nhân lo lắng một loại bệnh mạn tính. Bệnh mạn tính chiếm tỷ chiếm đa số (76,1%), tiếp đến là lo lắng về tiền lệ mắc cao nhất là bệnh tim mạch (44,7%). Có chữa bệnh (59,7%) và lo lắng về người chăm sóc 42,7% đối tượng có tình trạng lo lắng về bệnh tật khi bệnh (44,8%). Phần lớn các đối tượng tham 58

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 gia không có khó khăn trong đi lại, sinh hoạt. đến rối loạn trầm cảm được trình bày ở Bảng 2. Dựa vào thang đo GDS – 15, trong 217 người Cụ thể, những người cao tuổi là nữ, dân tộc tham gia nghiên cứu, với ngưỡng cắt là 6 thì có thiểu số, trình độ học vấn thấp, li dị/li thân/góa, 45 đối tượng được xác định là có rối loạn trầm kinh tế ở mức thấp, không hài lòng về sức khỏe cảm, chiếm 20,7%. và có chất lượng cuộc sống thấp có tỷ lệ rối loạn Các yếu tố về đặc tính dân số có liên quan trầm cảm cao hơn. Bảng 2: Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan đến đặc tính dân số (n=217) Rối loạn trầm cảm Đặc tính Giá trị p PR (KTC=95%) Có Tần số (%) n=45 Không Tần số (%) n=172 Giới tính Nữ 36 (28,1) 92 (71,9) 1 Nam 9 (10,1) 80 (89,9) 0,001 0,36 (0,18-0,71) Dân tộc Kinh 15 (12,9) 101 (87,1) 1 Dân tộc thiểu số* 30 (29,7) 71 (70,3) 0,002 2,29 (1,31-4,02) Trình độ học vấn Dưới THCS 36 (29,7) 85 (70,3) 1 Từ THCS trở lên 9 (9,4) 87 (90,6)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học những đặc điểm này với p lần lượt là 0,001; vận động ở mức càng cao có tỷ lệ rối loạn trầm 0,033;

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Đặc tính PRhc KTC95% Phc Giới hạn vận động Không có khó khăn 1 - - Thỉnh thoảng khó khăn 0,53 0,30 – 0,93 0,028 Không đi lại được nhiều 1,85 1,09 – 3,16 0,023 Hoàn toàn không đi lại được 3,00 1,52 – 5,92 0,001 Chất lượng cuộc sống 0,38 0,29 – 0,51

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học nhóm có lo lắng cao gần gấp 3 lần so với nhóm phương cần có những hỗ trợ, quan tâm, chăm lạc quan với tình trạng bệnh của bản thân(8). sóc đặc biệt hơn đối với những đối tượng có các Những người có điều trị thuốc lại có tỷ lệ rối đặc điểm này vì đây là những đối tượng có nguy loạn trầm cảm cao hơn những người không điều cơ bị rối loạn trầm cảm cao. trị. Điều này giải thích có thể do những người TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị thuốc là những người mắc những bệnh 1. WHO (2017). World Population Ageing 2017. Department of nghiêm trọng hơn hoặc bệnh đã mức độ nặng Economic and Social Affairs Report, pp.4-5. 2. Quỹ Dân Số Liên Hiệp Quốc(UNFPA) và Tổ chức Hỗ trợ Người hơn. Việc được chẩn đoán và điều trị bệnh khi cao tuổi quốc tế (2012). Già hóa trong Thế kỷ 21: Thành tựu và bệnh ở giai đoạn muộn có thể đã làm họ cảm Thách thức. New York và HelpAge International, pp.3-5. thấy lo lắng hơn. 3. Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc (2011). Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam - Thực trạng, dự báo, kiến nghị và một số thách Nghiên cứu này và nhiều nghiên cứu khác thức. Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc, pp.6. đều cho kết quả là những người bị mất ngủ có 4. Phạm Thắng, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009). Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu khả năng bị trầm cảm cao hơn(8,23). Mối liên quan tuổi tại Việt Nam. Tổng cục dân số Kế hoạch hóa gia đình, giữa mất ngủ và trầm cảm có tính chất hai chiều, pp.12-13. mất ngủ có thể gây trầm cảm và trầm cảm cũng 5. World Federation for Mental Health (2012). Depression: A Global Crisis. WHO, pp. 14-15. có thể gây mất ngủ, hay nói cách khác mất ngủ 6. Trang Nguyen Thi Mai, KL Tran, ML Bui (2014) Estimation of vừa là nguyên nhân vừa là triệu chứng của trầm Vietnam national burden of disease 2008. Asia Pacific Journal of cảm(24). Những người càng bị giới hạn vận động Public Health, Sep; 26(5):527-35 7. WHO (2017). Mental health: Depression let’s talk. URL: thì tỷ lệ rối loạn trầm cảm càng cao. Những www.who.int/mental_health/management/depression/en/. người không đi lại được nhiều hoặc những 8. Nguyễn Ngọc Phương Nam (2017). Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thị trấn Trảng Bom, huyện người không còn khả năng vận động thì họ chỉ Trảng Bon tỉnh Đồng Nai. Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự còn phụ thuộc sự chăm sóc của những người phòng, Khoa Y tế Công Cộng, Đại học Y dược TP. HCM. thân trong gia đình. Mặt khác, họ sẽ bị hạn chế 9. Lê Thị Quý Như Ý, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên (2017) Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thị trấn tiếp xúc với các môi trường, sinh hoạt bên ngoài Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Y Học TP. Hồ xã hội. Cùng với đó những người cao tuổi không Chí Minh, 21(1):244-251 tập thể dục có tỷ lệ rối loạn trầm cảm cao hơn so 10. Bệnh viện Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh (2017). Vài điểm cần chú ý về trầm cảm ở người cao tuổi. URL: http://bvtt- với những người có tập thể dục(8). tphcm.org.vn/vai-diem-can-chu-y-ve-tram-cam-o-nguoi-cao- Hạn chế của nghiên cứu là không thể kết tuoi/. 11. Soysal P, Durmaz B, Ellidokuz H, Isik AT (2018). Validity and luận về mối quan hệ nhân quả giữa rối loạn trầm reliability of geriatric depression scale-15 (short form) in Turkish cảm và các yếu tố liên quan do là nghiên cứu cắt older adults. North Clin Istanb, 5(3):216-220. ngang. Nhiều câu hỏi có câu trả lời mang tính 12. Wang WL, Liang S, Zhu FL, Liu JQ, Wang SY, Chen XM, Cai GY (2019). The prevalence of depression and the association chủ quan theo cảm nhận của đối tượng. Tính between depression and kidney function and health-related chất địa bàn nơi thực hiện nghiên cứu đi lại khó quality of life in elderly patients with chronic kidney disease: a multicenter cross-sectional study. Clin Interv Aging, 14:905-913. khăn, nhiều nơi còn thuộc vùng sâu, vùng xa 13. Linda GM, Patrick JR, Martha LB (2008). Screening performance nên tỷ lệ mất mẫu cao (10,3%). of the 15-item geriatric depression scale in a diverse elderly home care population. American Journal of Geriatric Psychiatry, KẾT LUẬN 16(11):914-921. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi tại 14. Noori AD, Janet L (2007). "Relation between depression and sociodemographic factors". International Journal of Mental Health xã Tân Hưng, Đồng Phú, Bình Phước năm 2019 Systems, 1(1):4-4. ở mức cao (20,7%) so với dân số chung và các 15. Fushimi M (2015) Prevalence of Depressive Symptoms and Related Factors in Japanese Employees: A Comparative Study yếu tố liên quan được tìm thấy trong mô hình đa between Surveys from 2007 and 2010. Psychiatry journal, biến là: có xung đột trong gia đình, là người dân pp.537073-537073. tộc thiểu số, có lo lắng về vấn đề người chăm sóc 16. Leggett A, Zarit SH., Nguyen NH, Hoang CN, Nguyen HT (2012). The influence of social factors and health on depressive khi bệnh, có giới hạn vận động và chất lượng symptoms and worry: a study of older Vietnamese adults. cuộc sống thấp. Gia đình, chính quyền địa Aging & mental health, 16(6):780-786. 62

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 17. Đảng ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2018). Đời sống đồng bào 22. Nandini D, Martin GC (2003) Risk Factors for Depression dân tộc thiểu còn nhiều khó khăn. URL: Among Elderly Community Subjects: A Systematic Review and https://hcmcpv.org.vn/tin-tuc/doi-song-dong-bao-dan-toc-thieu- Meta-Analysi. American Journal of Psychiatry, 160(6):1147-56 con-nhieu-kho-khan-1491848936. 23. Taylor DJ, Lichstein KL, Durrence HH, Reidel BW, Bush AJ 18. Kim KW, Park JH, Kim M-H, et al (2012). A nationwide survey (2005). Epidemiology of insomnia, depression, and anxiety. on the prevalence and risk factors of late life depression in South Sleep - New York the Westchester, 28(11):1457-64. Korea. Journal of Affective Disorders, 138(1-2):34-40. 24. Bệnh viện Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh (2017). Mối liên 19. Williams K (2003) Has the Future of Marriage Arrived? A quan giữa trầm cảm, lo âu và mất ngủ. URL: http://bvtt- Contemporary Examination of Gender, Marriage, and tphcm.org.vn/moi-lien-quan-giua-tram-cam-lo-au-va-mat-ngu. Psychological Well-Being. Journal of Health and Social Behavior, 44(4):470–487. Ngày nhận bài báo: 15/11/2019 20. Beach SRH, Whisman MA (2001). Marital and Family Processes in Depression: A Scientific Foundation for Clinical Practice. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2019 American Psychological Association, pp.259. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 21. Lê Văn Khảm (2014). Vấn đề người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay. Khoa học Việt Nam, pp.79-80. 63

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/roi-loan-tram-cam-va-cac-yeu-to-lien-quan-o-nguoi-cao-tuoi-tai-xa-tan-hung-huyen-dong-phu-tinh-bin-2310103.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY