Tài liệu y khoa

Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017

  • Mã tin: 2183
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Nghiên cứu này thực hiện năm 2017 tại xã Xuân Phương, TP.Hà Nội nhằm đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản (ADL) và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL), từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao sức khỏe người cao tuổi (NCT) trên địa bàn.

Nội dung Text: Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản và hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện của người cao tuổi phường Xuân Phương, thành phố Hà Nội năm 2017

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHỤ THUỘC HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN VÀ HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG SINH HOẠT BẰNG DỤNG CỤ PHƯƠNG TIỆN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2017 Nguyễn Mai Hường1 TÓM TẮT AMONG THE ELDERLY IN XUAN PHUONG Nghiên cứu này thực hiện năm 2017 tại xã Xuân COMMUNE, HA NOI CITY IN 2017 Phương, TP.Hà Nội nhằm đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt This study was carried out in 2017 in Xuan Phuong động chức năng cơ bản (ADL) và hoạt động chức năng commune, Hanoi, in order to evaluate the dependency sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL), từ đó đề xuất level of activities of daily living (ADL) and instrumental một số giải pháp nâng cao sức khỏe người cao tuổi (NCT) activities of daily living (IADL) and propose some trên địa bàn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt solutions to promote health among the elderly in ngang với cỡ mẫu là 1000 NCT đang sinh sống trên địa commune. The study uses cross-sectional descriptive bàn phường. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên 94,0% NCT method with sample size of 1000 the elderlies living in có khả năng độc lập trong một số hoạt động ADL bao gồm: the ward. Results of research has shown that over 94.0% vệ sinh cá nhân, mặc quần áo, đi vệ sinh, di chuyển, đại of the elderly are capable of independence in some ADL tiểu tiện tự chủ, ăn uống. Còn lại một tỷ lệ nhỏ đối tượng activities, including: personal hygiene, dressing, toileting, cần trợ giúp hoặc phụ thuộc hoàn toàn (dưới 4,0%). Tỷ lệ moving, urination and autonomy, eating drink. There was NCT xếp mức độ độc lập hoàn toàn, hạn chế mức độ trung a low proportion of the elderlies who need assistance or bình, hạn chế mức độ nặng về hoạt động ADL lần lượt là: depend entirely (less than 4.0%). Proportion of the elderlies 97,3%; 2,5%; 0,2%. Trên 82,0% đối tượng độc lập trong who have level of complete independence, medium level, các hoạt động IADL gồm: mua bán, giặt giũ quần áo, nấu and severity level of ADL activities were respectively ăn, dọn dẹp nhà cửa, khả năng quản lý chi tiêu, sử dụng 97.3%; 2.5% and 0.2%. Over 82.0% of the subjects are thuốc (92,8%). Hoạt động sử dụng điện thoại, sử dụng independent in the activities of living functions by means phương tiện giao thông mức độ độc lập thấp với tỷ lệ lần of means including: buying, selling, washing clothes, lượt là 68,1%, 71,1% và mức độ phụ thuộc hoạt động hoàn cooking, cleaning houses, managing expenses, using toàn chiếm tỷ lệ trên 21,0%. Tỷ lệ NCT xếp mức độ độc drugs (92.8%). The proportion of elderly using telephone lập hoàn toàn, hạn chế mức độ trung bình, hạn chế mức độ and means of transport were lower with the respectively nặng về hoạt động IADL lần lượt là: 83,3%; 11,6%; 5,1%. proportion of 68.1%, 71.1%. The level of dependence Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về tuyên truyền was totally accounting for over 21,0%. Proportion of giáo dục chăm sóc sức khỏe NCT, các đối tượng ưu tiên the elderlies who have level of complete independence, trong chăm sóc NCT trên địa bàn phường. medium level, and severity level of IADL acitvities was Từ khóa: Người cao tuổi, hoạt động chức năng cơ bản, respectively 83.3%; 11.6% and 5.1%. The study provides hoạt động chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện. some recommendations on solutions of information education and communication about the elderly healthcare ABSTRACT: and enhance health care acitivities for priority the elderlies ASSESSMENT OF DEPENDENCY LEVEL in the ward. OF ACTIVITIES OF DAILY LIVING AND Key words: The elderly, activities of daily living, INSTRUMENTAL ACTIVITIES OF DAILY LIVING instrumental activities of daily living 1. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng - SĐT: 097405.6340 Ngày nhận bài: 10/02/2019 Ngày phản biện: 15/02/2019 Ngày duyệt đăng: 20/02/2019 102 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn

EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ mềm Epi data 3.1 và được phân tích bằng phần mềm SPSS Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và 15.0. Số liệu được tổng hợp, phân tích và trình bày theo sự tiến bộ xã hội, tuổi thọ và sức khoẻ của NCT Việt Nam các phương pháp thống kê mô tả. được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, theo quy luật tự nhiên, khi - Thang đo đánh giá hoạt động chức năng cơ bản tuổi càng cao sức khỏe càng suy giảm, đặc biệt ở nhóm dân (ADL): Với mỗi một ý lựa chọn cho từng loại hoạt động số cao tuổi nhất (80+ tuổi). Theo điều tra Quốc gia về NCT sẽ cho 3 thang điểm là 0; 0,5 và 1. Tiến hành cộng điểm Việt Nam năm 2011 cho thấy hơn 60% NCT cho biết tình các lựa chọn câu hỏi từ 1 đến 6 và chia làm 3 mức: độc trạng sức khỏe là yếu hoặc rất yếu và cần được chăm sóc lập hoàn toàn (5-6 điểm); hạn chế hoạt động mức độ trung sức khỏe. Người cao tuổi Việt Nam mắc nhiều bệnh cùng bình (thang điểm 3-4 điểm); hạn chế hoạt động mức độ một lúc (trung bình 1 NCT Việt Nam mắc 3 bệnh). nặng (1-2 điểm). Phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, TP Hà - Thang đo đánh giá hoạt động chức năng sinh hoạt Nội có tổng số dân là 15.008 người, trong đó có 1.306 bằng dụng cụ phương tiện (IADL). Với mỗi một ý lựa chọn NCT chiếm tỷ lệ 9,67% dân số. Để có cơ sở đề xuất các cho từng loại hoạt động sẽ cho 2 thang điểm là 0 và 1. Tiến giải pháp nâng cao sức khỏe phù hợp cho NCT trên địa hành cộng điểm các lựa chọn câu hỏi từ 1 đến 8 và chia làm bàn, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt 3 mức độ: độc lập hoàn toàn (thang điểm 7-8 điểm); hạn chế động ADL và hoạt động IADL. hoạt động mức độ trung bình (thang điểm 4-6 điểm); hạn chế hoạt động mức độ nặng (thang điểm 1-3 điểm) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. MỘT SỐ KẾT QUẢ 1. Đối tượng: NCT đang sinh sống tại phường Xuân Tham gia khảo sát này có tổng số 1000 NCT đang Phương (từ 60 tuổi trở lên). sinh sống tại phường Xuân Phương, TP.Hà Nội. Trong đó, 2. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu mô tuổi trung bình đối tượng tham gia khảo sát là 69,6 tuổi. tả cắt ngang Đối tượng tham gia khảo sát là nữ nhiều hơn nam (58,0%). - Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ NCT của phường tham gia 1. Mức độ phụ thuộc từng hoạt động chức năng nghiên cứu. Tổng số đối tượng tham gia vào nghiên cứu cơ bản (ADL) của NCT là 1000 NCT. Qua kết quả khảo sát, hầu hết NCT ở phường có khả - Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra viên tiến năng độc lập trong một số hoạt động chức năng cơ bản bao hành phỏng vấn NCT theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn gồm vệ sinh cá nhân, mặc quần áo, đi vệ sinh và di chuyển sau khi được sự đồng ý tham gia của đối tượng. (trên 94,0%). Còn lại một tỷ lệ nhỏ đối tượng cần trợ giúp - Nhập và xử lý số liệu: Số liệu được nhập bằng phần hoặc phụ thuộc hoàn toàn (dưới 4,0%). Biểu đồ 1. Mức độ phụ thuộc hoạt động vệ sinh cá nhân, mặc quần áo, đi vệ sinh và di chuyển của NCT 103 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Các hoạt động chức năng cơ bản khác như đại tiểu lập hoàn toàn (trên 95,0% đối tượng). Còn lại dưới 3,0% tiểu tiện tự chủ, ăn uống cũng tương tự như các chức đối tượng phụ thuộc một phần hoặc phụ thuộc hoàn toàn năng trên, hầu hết ngươi cao tuổi có khả năng tự chủ, độc (Bảng 2). Bảng 1. Mức độ phụ thuộc hoạt động ăn uống, đại tiểu tiện tự chủ của NCT STT Nội dung Số lượng % 1 Đại tiểu tiện tự chủ       Tự chủ 949 96,8   Thỉnh thoảng có đại, tiểu tiện không tự chủ 22 2,2   Thường xuyên đại, tiểu tiện không tự chủ 9 0,9   Tổng số 980 100 2 Ăn uống   Tự ăn, độc lập 942 95,7   Cần trợ giúp: cắt nhỏ thức ăn, hỗ trợ cho ăn 27 2,7   Phụ thuộc 15 1,5   Tổng số 984 100 Đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động ADL của chỉ có 2,5% NCT xếp loại còn hạn chế hoạt động mức độ NCT theo thang đo trung bình và 0,2% đối tượng ở mức độ hạn chế hoạt động Hầu hết NCT ở phường được xếp vào mức độ độc mức độ nặng. lập hoàn toàn về hoạt động ADL (chiếm 97,3%). Còn lại Biểu đồ 2. Đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản (ADL) của NCT Phân theo một số đặc điểm nhân khẩu học mức độ hoạt động ADL không có sự chênh lệch nhiều giữa nam phụ thuộc của hoạt động ADL của NCT có sự khác biệt có và nữ. Phân theo nhóm tuổi thì nhóm tuổi cao 80+ có tỷ ý nghĩa thống kê ở các đặc điểm nhóm tuổi, tình trạng hôn lệ hạn chế hoạt động mức độ trung bình và hạn chế hoạt nhân và trình độ học vấn (p

EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Phân theo đặc điểm tình trạng hôn nhân thì đối tượng sự khác nhau. 68,1% NCT tự sử dụng được điện thoại một góa bụa có tỷ lệ độc lập hoàn toàn hoạt động ADL chiểm cách dễ dàng. Tuy nhiên vẫn còn 21,9% đối tượng không tỷ lệ thấp hơn các nhóm khác. Tỷ lệ NCT góa bụa bị hạn sử dụng điện thoại. Hoạt động mua bán đa số NCT được chế hoạt động mức độ trung bình là 4,8% trong khi các hỏi đều có khả năng tự mua, bán được mọi thứ cần thiết nhóm còn lại là dưới 2,5%. Tỷ lệ đối tượng có trình độ mù (chiếm 86,0%). Còn lại gần 8,0% NCT có thể tự mua, bán chữ độc lập hoàn toàn hoạt động ADL thấp hơn so với các những thứ lặt vặt và cần người giúp khi mua bán. Vẫn còn nhóm trình độ còn lại (88,2%). 6,1% đối tượng không có khả năng mua bán. Có 88,1% 2. Đánh giá mức độ phụ thuộc các hoạt động IADL NCT có thể tự giặt được quần áo của bản thân, 8,2% đối Mức độ phụ thuộc từng hoạt động IADL của NCT có tượng cần người khác giặt mọi thứ. Bảng 2. Mức độ phụ thuộc hoạt động sử dụng điện thoại, mua bán và giặt giũ quần áo của NCT STT Hoạt động Số lượng % 1 Sử dụng điện thoại       Tự sử dụng điện thoại một cách dễ dàng 664 68,1   Gọi điện thoại những số đã biết 76 7,8   Biết cách trả lời nhưng không gọi được 21 2,2   Không sử dụng điện thoại 214 21,9   Tổng số 975 100,0 2 Mua bán       Tự mua, bán được mọi thứ cần thiết 837 86,0   Có thể tự mua, bán những thứ lặt vặt 37 3,8   Cần người giúp khi mua bán 40 4,1   Không có khả năng mua bán 59 6,1   Tổng số 973 100,0 3 Giặt giũ quần áo       Tự giặt quần áo của bản thân 855 88,1   Giặt đồ nhẹ như quần áo lót 36 3,7   Cần người khác giặt mọi thứ 80 8,2   Tổng số 971 100,0 NCT phần lớn tự lên được kế hoạch, chuẩn bị và tự ăn nếu có người khác chuẩn bị và gần 7,0% đối tượng cần có uống được (86,2%). Vẫn còn 5,2% đối tượng có thể nấu ăn người chuận bị đồ ăn và cho ăn. 105 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Biểu đồ 3. Mức độ phụ thuộc hoạt động nấu ăn của NCT 82,9% NCT tự dọn dẹp được nhà cửa hoặc đôi khi cần giường (7,3%) và không có khả năng tham gia vào bất kỳ có thể giúp đỡ những công việc nặng. Vẫn còn tỷ lệ nhỏ công việc nhà nào (6,1%). đối tượng chỉ làm được những việc nhẹ như rửa bát, dọn Biểu đồ 4. Mức độ phụ thuộc hoạt động dọn dẹp nhà cửa của NCT Tỷ lệ NCT tự đi được các phương tiện giao thông là tỷ lệ cao 92,8%. Chỉ có 2,7% đối tượng không có khả năng 71,1%, vẫn còn 26,0% đối tượng không tự đi được bất kỳ tự uống thuốc. Tỷ lệ NCT có khả năng quản lý chi tiêu phương tiện nào. Đối với hoạt động sử dụng thuốc thì tỷ hoàn toàn tương đối cao 89,1%. Trên 10,0% đối tượng cần lệ NCT tự uống thuốc đúng liều lượng và đúng giờ chiếm người giúp trong chi tiêu và không có khả năng tự chi tiêu. 106 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn

EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Mức độ phụ thuộc các hoạt động sử dụng phương tiện giao thông, sử dụng thuốc và khả năng quản lý chi tiêu của NCT STT Hoạt động Số lượng % 1 Sử dụng phương tiện giao thông     Tự đi các phương tiện giao thông 691 71,1 Tự đi được bằng các phương tiện nhưng cần có người đi cùng 28 2,9 Không tự đi được phương tiện nào cả 253 26,0 Tổng số 972 100,0 2 Sử dụng thuốc Tự uống thuốc đúng liều lượng và đúng giờ 898 92,8 Tự uống thuốc nếu có người chuẩn bị sẵn theo liều nhất định 44 4,5 Không có khả năng tự uống thuốc 26 2,7 Tổng số 968 100,0 3 Khả năng quản lý chi tiêu Tự quản lý chi tiêu hoàn toàn 854 89,1 Cần người giúp trong chi tiêu 55 5,7 Không có khả năng tự chi tiêu 50 5,2 Tổng số 959 100,0 Đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động chức năng IADL mà khảo sát này áp dụng, đa số NCT độc lập hoàn sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL) của NCT toàn chiếm 83,3%. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ không nhỏ theo thang đo NCT bị hạn chế hoạt động ở mức độ trung bình 11,6% và Theo thang đo đánh giá nguy cơ phụ thuộc hoạt động 5,1% đối tượng bị hạn chế hoạt động ở mức độ nặng. Biểu đồ 5. Đánh giá mức độ phụ thuộc hoạt động IADL của NCT Phân theo các đặc điểm về nhân khẩu học thì mức có ý nghĩa thống kê ở các đặc điểm về giới tính, nhóm độ phụ thuộc hoạt động IADL của NCT có sự khác biệt tuổi, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn (p

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Đối tượng NCT là nữ có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về hoạt với các nhóm trình độ còn lại (88,2%). Đối tượng bộ đội và động IADL thấp hơn đáng kể so với nam giới với tỷ lệ lần nông nghiệp có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về hoạt động chức lượt là 77,5% và 91,4%. Phân theo nhóm tuổi có thể thấy năng cơ bản thấp hơn các nhóm đối tượng có loại hình rõ xu hướng tuổi càng cao thì mức độ phụ thuộc các hoạt công việc khác (dưới 95,0%). chức năng IADL ngày càng cao do sức khỏe ngày càng Đánh giá mức độ phụ thuộc các hoạt động chức giảm sút. Cụ thể, nhóm tuổi 80+ có tỷ lệ độc lập hoàn năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện (IADL) toàn hoạt động IADL thấp hơn so với các nhóm tuổi khác - Trên 82,0% đối tượng độc lập trong các hoạt động (35,1%), mức độ hoạt động trung bình là 37,1% và mức chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ phương tiện gồm: mua độ nặng là 27,8%. bán, giặt giũ quần áo, nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa, khả năng Phân theo tình trạng hôn nhân, đối tượng ly hôn có quản lý chi tiêu, sử dụng thuốc. Hoạt động sử dụng điện tỷ lệ độc lập hoàn toàn về hoạt động IADL cao nhất là thoại, sử dụng phương tiện giao thông mức độ độc lập thấp 90,9% và thấp nhất là nhóm góa bụa (64,0%). Nhóm góa hơn với tỷ lệ đối tượng lần lượt là 68,1%, 71,1% và mức bụa cũng là đối tượng có tỷ lệ hạn chế hoạt động mức độ độ phụ thuộc hoạt động hoàn toàn chiếm tỷ lệ trên 21,0% nặng cao nhất so với các nhóm còn lại (14,6%). - Tỷ lệ NCT xếp mức độ độc lập hoàn toàn, hạn chế Phân theo trình độ học vấn, đối tượng có tỷ lệ độc lập mức độ trung bình, hạn chế mức độ nặng về hoạt động hoàn toàn về hoạt động IADL thấp nhất là nhóm mù chữ chức năng sinh hoạt bằng dụng cụ lần lượt là: 83,3%; (38,5%), các nhóm đối tượng có trình độ THCS có tỷ lệ 11,6%; 5,1%. này cao trên 91,0%. Đối tượng mù chữ và trình độ cấp tiểu - Nữ giới có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về IADL thấp học là những đối tượng có tỷ lệ hạn chế hoạt động mức độ hơn so với nam giới với tỷ lệ lần lượt là 77,5% và 91,4%. trung bình và mức độ nặng bình cao hơn các nhóm còn lại. Tuổi càng cao thì mức độ phụ thuộc IADL ngày càng cao. Đối tượng có tỷ lệ độc lập hoàn toàn về IADL thấp nhất là IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ nhóm mù chữ (38,5%). 1. Kết luận 2. Khuyến nghị Đánh giá mức độ phụ thuộc các hoạt động chức - Truyền thông nâng cao nhận thức của gia đình và năng cơ bản (ADL) của NCT cộng đồng về việc hỗ trợ, chăm sóc NCT, đặc biệt là NCT - Hầu hết đối tượng khảo sát có khả năng độc lập có mức độ phụ thuộc trung bình và mức độ nặng đối với trong một số hoạt động ADL bao gồm: vệ sinh cá nhân, các hoạt động ADL và IADL trên địa bàn. mặc quần áo, đi vệ sinh, di chuyển, đại tiểu tiện tự chủ, ăn - Hỗ trợ, hướng dẫn NCT để nâng cao mức độ độc lập uống (trên 94,0%). với các hoạt động IADL như: sử dụng phương tiện giao - Tỷ lệ NCT xếp mức độ độc lập hoàn toàn, hạn chế thông, quản lý chi tiêu, sử dụng điện thoại, mua bán. mức độ trung bình, hạn chế mức độ nặng về hoạt động - Tăng cường cải thiện hệ thống giao thông trên địa chức năng cơ bản lần lượt là: 97,3%; 2,5%; 0,2%. bàn để tăng khả năng tiếp cận sử dụng phương tiện giao - Nhóm tuổi cao 80+ có tỷ lệ hạn chế hoạt động mức thông của NCT. độ trung bình và mức độ nặng cao hơn nhóm tuổi còn lại - Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục nâng cao lần lượt là 13,8% và 1,7%. Đối tượng góa có tỷ lệ độc lập sức khỏe NCT trên địa bàn phường dể cải thiện khả năng hoàn toàn hoạt động chức năng cơ bản chiếm tỷ lệ thấp độc lập các hoạt động ADL. hơn các nhóm khác. - Chú trọng ưu tiên công tác chăm sóc sức khỏe cho - Tỷ lệ đối tượng có trình độ mù chữ độc lập hoàn các đối tượng NCT là: nữ, nhóm mù chữ, nhóm từ 80 tuổi toàn hoạt động chức năng cơ bản chiếm tỷ lệ thấp hơn so trở lên, là bộ đội, làm nông nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổng cục Thống kê, Dự báo dân số Việt Nam, 2009-2049 2. Phạm T, Đỗ T.K.H (2009), Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam, UNFPA, Hà Nội. 3. Phạm Thắng (2007), “Điều tra dịch tễ học về tình hình bệnh tật, nhu cầu chăm sóc y tế và xã hội của người cao tuổi Việt Nam”, Tạp chí Dân số và Phát triển, số 4. 4. Lê Văn Khảm (2014), Vấn đề về người cao tuổi hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(80) – 2014. 5. Hồ Thị Kim Thanh, Phạm Thị Phương Thanh (2016), Đánh giá ảnh hưởng của quá trình nằm viện đến hoạt động hàng ngày của người cao tuổi, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 100(2) – 2016. 108 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-muc-do-phu-thuoc-hoat-dong-chuc-nang-co-ban-va-hoat-dong-chuc-nang-sinh-hoat-bang-dung-cu-p-2265774.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY