Tài liệu y khoa

Thực trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị của người cao tuổi tỉnh Bình Dương

  • Mã tin: 2258
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Các nghiên cứu trong nước và thế giới đã chỉ ra rằng: Sâu răng và bệnh quanh răng vẫn là hai bệnh phổ biến có tỷ lệ và số trung bình mắc rất cao ở những người còn răng và được coi là những nguyên nhân chính dẫn tới mất răng... Mục tiêu nghiên cứu xác định tình trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị ở nhóm người cao tuổi ở tỉnh Bình Dương. Đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi ( 60 tuổi) của tỉnh Bình Dương.

Nội dung Text: Thực trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị của người cao tuổi tỉnh Bình Dương

vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021 THỰC TRẠNG BỆNH QUANH RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÌNH DƯƠNG Võ Thị Thuý Hồng1 TÓM TẮT 32 mắc bệnh quanh răng là 96,1% trong đó đáng Mục tiêu nghiên cứu xác định tình trạng bệnh chú ý CPI 3 chiếm tới 53,2% [6]. Các kết quả quanh răng và nhu cầu điều trị ở nhóm người cao tuổi nghiên cứu đơn lẻ khác tại Việt Nam cũng cho ở tỉnh Bình Dương. Đối tượng nghiên cứu là người cao thấy thực trạng mắc bệnh quanh răng của người tuổi (> 60 tuổi) của tỉnh Bình Dương. Phương pháp cao tuổi (NCT) tại các vùng miền của Việt Nam nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, chỉ số CPI. Kết quả: tỷ lệ bệnh quanh đang ở mức cao, nhu cầu điều trị theo thực trạng răng là 71,9%, chỉ số CPI 2 chiếm tỷ lệ 51,3%. Tỷ lệ bệnh rất lớn, thực trạng bệnh được điều trị thấp NCT không còn đủ 3 vùng lục phân lành mạnh chiếm [2],[4]. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến 89,7%. Nhu cầu lấy cao răng và hướng dẫn vệ sinh hành nghiên cứu "Thực trạng bệnh quanh răng và răng miệng chiếm tỉ lệ 58,1%; 0,7% đòi hỏi phối hợp nhu cầu điều trị của người cao tuổi tỉnh Bình phẫu thuật. Kết luận: Tỷ lệ bệnh quanh răng và mất răng cao, nhu cầu điều trị lấy cao răng và hướng dẫn Dương năm 2015" nhằm mục tiêu xác định tình vệ sinh răng miệng lớn ở nhóm người cao tuổi ở tỉnh trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị ở Bình Dương. nhóm người cao tuổi ở tỉnh Bình Dương. Từ khoá: Người cao tuổi, bệnh quanh răng, chỉ số quanh răng, nhu cầu điều trị bệnh quanh răng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Là người cao tuổi SUMMARY (> 60 tuổi) của tỉnh Bình Dương, đồng ý tự PERIODENTAL DISEASE AND PERIODONTAL nguyện tham gia nghiên cứu. Loại trừ những INDEX OF TREATMENT NEEDS IN ELDERLY người không đồng ý tham gia nghiên cứu; không GROUP OF BINH DUONG PROVINCE có mặt trong khi điều tra, sinh sống tạm thời The objective was to determine the periodontal status and treatment needs of the elderly group in trong thời gian ngắn ở địa bàn điều tra; không Binh Duong province. Research subjects are elderly đủ năng lực trả lời khi thăm khám. people (> 60 years old) of Binh Duong province. - Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt Methods: cross-sectional description. Research ngang. indicators: age, gender, Community Periodontal Cỡ mẫu trong nghiên cứu này được tính theo Index (CPI). Results: the rate of periodontal disease was 71.9%, CPI 2 was 51.3%. The proportion of công thức: elderly group who no longer had enough 3 healthy p(1 − p) sextants was 89.7%. Treatment needs for n = Z12−a / 2 ´ ´ DE professional cleaning and oral hygiene instructions Trong đó: d2 was 58.1%; 0.7% required surgical coordination. n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có. Conclusion: The rate of periodontal disease and p: Tỉ lệ bệnh quanh răng CPI 3 ở người cao tooth loss was high, the treatment needs for professional cleaning and oral hygiene instruction was tuổi tại Hà Nội năm 2004, p = 53,2% [6] high among the elderly group in Binh Duong province. d: Mức chính xác tuyệt đối (lấy d =0,033) Key words: Elderly group, Periodontal disease, α: Mức ý nghĩa thống kê; lấy α = 0,05, nên CPI, CPITN. Z1-α/2= 1,96 I. ĐẶT VẤN ĐỀ DE: Do sử dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 chùm ngẫu nhiên nên cỡ mẫu cần nhân với hệ số thiết Các nghiên cứu trong nước và thế giới đã chỉ kế mẫu (lấy DE = 1,5). ra rằng: Sâu răng và bệnh quanh răng vẫn là hai Áp dụng công thức cỡ mẫu thực tế chúng tôi bệnh phổ biến có tỷ lệ và số trung bình mắc rất đã tiến hành trên 1350 NCT. cao ở những người còn răng và được coi là những - Cách chọn mẫu: chọn mẫu chùm ngẫu nhiên nguyên nhân chính dẫn tới mất răng... [2],[4],[5]. Các chỉ số nghiên cứu Phạm Văn Việt và cộng sự (2004) cho biết tỷ lệ - Thông tin chung của bệnh nhân: giới 1Bệnh (nam/nữ), nhóm tuổi (60-64; 65-74 và ≥75tuổi). viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội - Sử dụng chỉ số Quanh răng cộng đồng CPI Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Thuý Hồng (Community Periodontal Index) đánh giá tình Email: vothuyhong71@yahoo.com trạng quanh răng: Ngày nhận bài: 8.9.2021 + Lành mạnh: CPI = 0 Ngày phản biện khoa học: 26.10.2021 + Viêm lợi: CPI = 1 hoặc 2; Ngày duyệt bài: 9.11.2021 122

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 + Viêm quanh răng: CPI = 3 hoặc 4. + CPI = 1 tương ứng TN=1: Hướng dẫn vệ Tỷ lệ NCT có đủ 3 vùng lục phân (LP) lành sinh răng miệng mạnh: khi có từ 3 vùng lục phân trở lên có CPI = + CPI = 2 hoặc 3 tương ứng TN=2: Lấy cao 0. Vùng lục phân bị loại khi mất hết răng (CPIX). răng và hướng dẫn vệ sinh răng miệng - Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng + CPI = 4 tương ứng TN=3: Phẫu thuật nha (Treatment Need, TN): theo chỉ số CPI cao nhất chu, lấy cao răng và hướng dẫn vệ sinh răng miệng. + CPI = 0 tương ứng TN=0: không điều trị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Chỉ số CPI nặng nhất theo giới CPI max Vùng LP bị CPI 0 CPI 1 CPI 2 CPI 3 CPI 4 Tổng Phân nhóm loại n 53 86 271 39 5 95 549 Nam % 9,7 15,7 49,4 7,1 0,9 17,3 100,0 n 71 90 422 53 5 160 801 Nữ % 8,9 11,2 52,7 6,6 0,6 20,0 100,0 n 124 176 693 92 10 255 1350 Chung % 9,2 13,0 51,3 6,8 0,7 18,9 100 p= 0,184 ( Chi-square test) Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ CPI theo nhóm tuổi Bảng 2: Trung bình vùng lục phân có mô quanh răng lành mạnh và có bệnh theo nhóm tuổi CPI CPI 0 CPI 1 CPI 2 CPI 3 CPI 4 LP bị loại Phân TB (ĐLC) TB (ĐLC) TB (ĐLC) TB (ĐLC) TB (ĐLC) TB (ĐLC) nhóm v/n v/n v/n v/n v/n v/n 60-64 tuổi 0,6 (1,6) 0,6 (1,5) 2,4 (2,3) 0,3 (0,9) 0 (0,3) 2 (2,1) 65-74 tuổi 0,7 (1,6) 0,7 (1,5) 2,1 (2,3) 0,2 (0,8) 0 (0,4) 2,3 (2,3) ≥75 tuổi 0,5 (1,5) 0,6 (1,4) 1,9 (2,2) 0,1 (0,7) 0 (0,1) 2,9 (2,4) p 0,605 0,933 0,005 0,752 0,973 0,000 Kruskal-wallis test; v/n: vùng/người TB: trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn Bảng 3: Tỷ lệ NCT có đủ 3 vùng lục phân lành mạnh (LPLM) Tình trạng Đủ 3 vùng LPLM Không đủ 3 vùng LPLM p Phân nhóm n 66 483 Nam % 12 88 0,102 n 73 728 Nữ % 9,1 90,9 n 40 326 60-64 tuổi % 10,9 89,1 0,242 n 60 483 65-74 tuổi % 11 89 123

vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021 n 39 402 ≥75 tuổi % 10,3 89,9 n 139 1211 Tổng % 10,3 89,7 Chi-square test Bảng 4: Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng theo nhóm tuổi và giới Nhu cầu điều trị BQR TN 0 TN 1 TN 2 TN 3 p Phân nhóm N 148 86 310 5 Nam % 27,0 15,7 56,5 0,9 N 231 90 475 5 0,106* Nữ % 28,8 11,2 59,3 0,6 N 74 53 235 4 60-64 tuổi % 20,2 14,5 64,2 1,1 N 152 72 314 5 65-74 tuổi % 28,0 13,3 57,8 0,9 0,001** N 153 51 236 1 ≥75 tuổi % 34,7 11,6 53,5 0,2 N 379 176 785 10 Tổng % 28,1 13 58,1 0,7 * Chi-square test; ** Fisher’s exact test IV. BÀN LUẬN không vùng lục phân nào đủ răng chiếm 5,8% Thực trạng bệnh quanh răng: Trong 1350 thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, do bao gồm NCT được khám lâm sàng đánh giá tình trạng cả lứa tuổi trẻ hơn [5]. Kết quả của chúng tôi mô nha chu dựa trên chỉ số quanh răng cộng tương đồng với kết quả thống kê của WHO mô đồng (CPI), tỷ lệ NCT có mô quanh răng mắc tả tình trạng quanh răng của nhóm NCT từ 65-74 bệnh (CPI 1+ CP 2+ CP 3) tương đối cao 71,9% tuổi theo chỉ số CPI cho thấy ở hầu hết các (bảng 1). Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với nước, tỷ lệ cao răng và có túi quanh răng nông kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Việt 2004 tại (tương ứng với CPI 2 và 3) là phổ biến nhất. Hà Nội với tỷ lệ bệnh quanh răng lên tới 96,1% Trung bình số NCT có túi quanh răng sâu dao [6] và so với nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh động từ 5 - 20%[7]. Biểu đồ 1 cho thấy tuổi năm 2015 cũng trên địa bàn Hà Nội với tỷ lệ càng cao tỷ lệ số người có mô quanh răng bị 86,1% [1], so với nghiên cứu của Lâm Kim Triển bệnh càng giảm ở tất cả các mức độ từ CPI 1 năm 2014 tại viện dưỡng lão TP Hồ Chí Minh kết đến CPI 4 kết quả có ý nghĩa thống kê với quả của chúng tôi lại cao hơn (64,8%) [4]. Tỷ lệ p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 nhân tại bệnh viện Răng hàm Mặt TP Hồ Chí có vùng lục phân lành mạnh thì kết quả của Minh, là nhóm đối tượng được chăm sóc răng chúng tôi là thấp hơn đáng kể [1]. Điều này góp miệng, lấy cao răng và điều trị nha chu thường phần làm đậm nét cho bức tranh tổng thể về xuyên hơn nên sức khỏe mô nha chu sẽ khả tình trạng bệnh nha chu trầm trọng của NCT tại quan hơn nhiều so với cộng đồng. Theo kết quả Bình Dương. Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý điều tra toàn quốc năm 2002 trên đối tượng từ nghĩa thống kê về tỷ lệ NCT không còn đủ 3 45 tuổi trở lên, trung bình một người có đến 3,47 vùng LPLM theo tuổi và giới. vùng lục phân có cao răng cho thấy ý thức vệ Về nhu cầu điều trị bệnh quanh răng, bảng 4 sinh răng miệng nay đã được cải thiện hơn [5]. cho thấy hơn nửa số NCT cần được lấy cao răng Trong nghiên cứu của Phạm Văn Việt trung bình kết hợp hướng dẫn vệ sinh răng miệng (58,1%), mỗi người có tới 3,44 vùng có cao răng, 1,1 áp dụng cho đối tượng có cao răng (CPI 2) và túi vùng có túi lợi nông, 1,06 vùng lục phân bị loại quanh răng nông (CPI 3). Đây là giai đoạn điều [6]. Vùng lục phân bị loại trong nghiên cứu của trị cần được đặc biệt quan tâm, thứ nhất vì mức chúng tôi lên tới 2,4± 2,3 vùng/người, phản ánh phổ biến của bệnh, thứ hai bởi tính dễ áp dụng, mức độ mất răng nghiêm trọng tại địa phương. thứ ba là hiệu quả bảo tồn đem lại là rất cao. Tỷ Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương lệ này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của đồng so với thống kê của WHO tại một số nước Phạm Văn Việt năm 2004 với 94,2% NCT có nhu trong khu vực như Campuchia, Trung Quốc bởi cầu lấy cao răng và hướng dẫn vệ sinh răng tỷ lệ chủ yếu của vùng lục phân có cao răng và miệng [6]. Có thể do ý thức vệ sinh răng miệng vùng lục phân bị loại trên cung hàm, số vùng lục của NCT đã được cải thiện và sự phát triển về phân có mô nha chu hoàn toàn khỏe mạnh cũng dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng trong như ở giai đoạn viêm quanh răng đã hình thành thời gian qua. Tuy nhiên tỷ lệ NCT có nhu cầu túi sâu là rất thấp. Ngược lại với những nước điều trị phẫu thuật quanh răng 0,7% lại tương phát triển như Mỹ, New Zeland, Hàn Quốc với tỷ đồng so với kết quả 0,6% của Phạm Văn Việt. Tỷ lệ cao vùng lục phân khỏe mạnh và tỷ lệ thấp lệ này hoàn toàn phù hợp tương ứng với tình hơn nhiều của cao răng, chảy máu lợi, cùng với trạng bệnh viêm quanh răng với túi lợi sâu của đó là tỷ lệ giữ lại răng trên cung hàm ở những NCT trong hai nghiên cứu là ngang nhau. Cùng giai đoạn sau là rất cao thể hiện một hệ thống với sự giảm dần tỷ lệ NCT có bệnh lý quanh răng chăm sóc sức khỏe răng miệng phát triển của theo nhóm tuổi, nhu cầu điều trị ở các mức độ những nước này [7]. Có sự giảm đi một cách có của NCT cũng có sự giảm dần tương ứng. Tới độ ý nghĩa trung bình vùng lục phân có cao răng tuổi trên 75 tuổi chỉ còn 0,2% NCT còn có nhu trên mỗi người theo độ tuổi lần lượt theo các cầu phẫu thuật túi quanh răng kết hợp với lấy bỏ nhóm 60-64 tuổi, 65-74 tuổi, trên 75 tuổi là 2,4 cao răng và hướng dẫn vệ sinh răng miệng. Khác vùng; 2,1 vùng và 1,9 vùng. Theo đó cũng tìm với kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Việt với tỷ thấy sự tăng có ý nghĩa theo tuổi số vùng lục lệ giữ lại răng ở giai đoạn điều trị TN4 tăng lên phân bị loại do không còn đủ răng từ 2 vùng lên theo tuổi, từ 0,6% ở độ tuổi trước lên 0,8% ở độ tới 2,3 vùng và 2,9 vùng. Không tìm thấy sự tuổi trên 75 [6]. Sự khác biệt được giải thích bởi khác biệt có ý nghĩa thống kê theo giới trong thói quen nhổ răng sớm, hơn là điều trị bảo tồn nghiên cứu này. Tỷ lệ người có dưới 3 vùng lục trong nghiên cứu của chúng tôi. phân lành mạnh phản ánh mức độ khỏe mạnh của mô nha chu trên tổng thể hàm răng. Theo V. KẾT LUẬN WHO, người có từ 3 vùng LPLM trở lên được coi Thực trạng bệnh quanh răng ở NCT tỉnh Bình là có sức khỏe mô nha chu ở mức chấp nhận Dương cho thấy tỷ lệ bệnh quanh răng cao được [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 71,9%, NCT có CPI nặng nhất mã số 2 chiếm tỷ 139 người còn từ 3 vùng lục phân lành mạnh trở lệ cao nhất 51,3%. Trung bình vùng lục phân có lên chiếm 10,3%, còn lại tới 89,7% số NCT mô nha chu lành mạnh rất thấp 0,6±1,6 vùng/ không còn đủ 3 vùng lục phân lành mạnh. Theo người, số vùng lục phân có cao răng (CPI2) và bị thống kê trong nghiên cứu toàn quốc năm 2001, loại (CPIX) là cao nhất (2,1±2,3 vùng/người và tỷ lệ người có đủ 3 vùng lục phân lành mạnh ở 2,4±2,3 vùng/người), thấp nhất là túi lợi sâu độ tuổi từ 45 trở lên là 5%, trong đó vùng Đông (CPI4) 0,0±0,3vùng/ người. Tỷ lệ NCT không Bắc Nam Bộ là 2,6% [5]. Như vậy qua hơn 10 còn đủ 3 vùng lục phân lành mạnh rất cao chiếm năm, tình hình sức khỏe mô nha chu ở NCT đã 89,7%. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng: chủ cải thiện rõ rệt. Tuy vậy so với nghiên cứu của yếu là nhu cầu lấy cao răng và hướng dẫn vệ Lưu Hồng Hạnh tại Hà Nội với tỷ lệ 20,2% NCT 125

vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021 sinh răng miệng chiếm tỉ lệ 58,1%; 0,7% đòi hỏi Mặt Trung Ương TP.HCM. Luận văn thạc sỹ y học, phối hợp phẫu thuật. Đại học Y dược TP.HCM, 48-67. 4. Lâm Kim Triển (2014), Tác động của sức khỏe TÀI LIỆU THAM KHẢO răng miệng lên chất lượng cuộc sống của người 1. Lưu Hồng Hạnh (2015), Thực trạng bệnh quanh cao tuổi tại một số viện dưỡng lão ở TP.HCM, Luận răng và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược TP.HCM, 45-52. tại thành phố Hà Nội năm 2015. Luận văn thạc sỹ 5. Trần Văn Trường và cs (2002), Điều tra sức y học, Đại học Y Hà Nội, 40-45. khỏe răng miệng toàn quốc, Nxb Y học, 70-83. 2. Nguyễn Trà My (2015), Thực trạng một số vấn 6. Phạm Văn Việt (2004), Nghiên cứu tình trạng, đề sức khỏe răng miệng và chất lượng cuộc sống nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng và đánh liên quan sức khỏe răng miệng của người cao tuổi giá kết quả hai năm thực hiện nội dung chăm sóc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội, răng miệng ban đầu ở người cao tuổi tại Hà Nội. năm 2015. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y tế Luận án tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, 64-75. công cộng, 40-54. 7. Petersen P E và cs (2010), Global oral health of 3. Trần Thị Tuyết Phượng (2011), Ảnh hưởng của older people – Call for public health action, sức khỏe răng miệng đến chất lượng cuộc sống Community Dental Health, 257–268 của người bệnh cao tuổi tại bệnh viện Răng Hàm 8. World Health Organization (1997), Oral Health Surveys: Basic methods 4th edition. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TỚI QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ MAI ĐÌNH VÀ TRẠM Y TẾ XÃ PHÚ MINH HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Hà Minh Trí*, Phạm Lê Tuấn* TÓM TẮT 33 SUMMARY Mục tiêu: Phân tích quá trình tổ chức áp dụng IMPACT OF APPLICATION OF FAMILY nguyên lý Y học gia đình vào hoạt động quản lý điều MEDICINE PRINCIPLES GO TO THE trị tăng huyết áp tại hai trạm y tế xã Mai Đình và Phú MANAGEMENT AND TREATMENT HIGH Minh, Sóc Sơn, Hà Nội (2014-2020). Phương pháp: mô tả cắt ngang, phân tích số liệu thứ cấp, phỏng vấn BLOOD PRESSURE AT MAI DINH HEALTH sâu. Kết quả: TYT đã được các BV tuyến trên/tuyến STATION AND PHU MINH HEALTH STATION cuối đặc biệt là BV Tim Hà Nội đào tạo, tập huấn nâng IN SOC SON DISTRICT, HANOI CITY cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý điều trị BN Objective: Analyzing the organizational process of THA, kiến thức, kỹ năng tư vấn, GDSK, kỹ năng giao applying the principles of family medicine to the tiếp với BN và trực tiếp tham gia hỗ trợ, hướng dẫn management and treatment of hypertension at two “cầm tay chỉ việc” cho cán bộ, nhân viên y tế kỹ năng health stations in Mai Dinh and Phu Minh communes, thực hành KCB tại TYT. Tỷ lệ BN THA đăng ký quản lý Soc Son, Hanoi (2014-2020). Methods: Cross- tại hai TYT tăng lên rõ rệt, từ 76,7% và 74,4% (2014) sectional description, secondary data analysis, in-depth lên 89,8% và 90,5% (2020) (p

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/thuc-trang-benh-quanh-rang-va-nhu-cau-dieu-tri-cua-nguoi-cao-tuoi-tinh-binh-duong-2503609.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY