Tài liệu y khoa

Hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

  • Mã tin: 2262
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Nghiên cứu cắt ngang có mục tiêu mô tả một số tỉ lệ về hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. 138 người bệnh nhận (i) trên 60 tuổi điều trị tại khoa cấp cứu và khoa hồi sức tích cực (ii) có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm sàng; và (iii) gia đình và bản thân người bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.

Nội dung Text: Hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HỘI CHỨNG SẢNG Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG Hoàng Thị Phương Nam1,2 và Trần Nguyễn Ngọc2, * 1 Bệnh viện Lão khoa Trung ương 2 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu cắt ngang có mục tiêu mô tả một số tỉ lệ về hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. 138 người bệnh nhận (i) trên 60 tuổi điều trị tại khoa cấp cứu và khoa hồi sức tích cực (ii) có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm sàng; và (iii) gia đình và bản thân người bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỉ lệ sảng thường gặp ở nhóm tuổi 60 - 69 tuổi. Tỉ lệ nữ giới cao hơn nam giới. Tỉ lệ giảm khả năng tập trung chú ý ở nam cao hơn nữ giới hơn ở nữ giới (p = 0,04). Tỉ lệ nam giới mắc nhồi máu cơ tim cao, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư và có sảng cao hơn nhiều so với tỉ lệ nữ giới (p < 0,05). Nghiên cứu bước đầu cho thấy một số tỉ lệ về hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương. Từ khoá: hội chứng sảng; lão khoa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng sảng là một hội chứng phổ biến và cộng sư cho biết tại một đơn vị cấp cứu ở những người cao được đưa đến bệnh viện. chỉ có khoảng 17% người bệnh từ 65 tuổi trở Tỉ lệ sảng trong cộng đồng chỉ khoảng 1 - 2%. lên được chẩn đoán đúng còn lại 83% người Tuy nhiên trong môi trường bệnh viện, tỉ lệ này bệnh bị chẩn đoán nhầm.3 Và sẽ có tới 90% các có thể tăng lên 14 - 24%. Ở Mỹ, mỗi năm có ít trường hợp bị bỏ sót tại các chuyên khoa khác nhất 20% trong số 12,5 triệu người bệnh trên nếu đã bị bỏ qua tại khoa cấp cứu4. Do đó, với 65 tuổi nhập viện vì hội chứng sảng. Còn theo mong muốn làm rõ đặc điểm lâm sàng sẽ giúp Fong và cộng sự, có tới 14 - 56% người bệnh các bác sĩ phát hiện sớm và chẩn đoán đúng cao tuổi có hội chứng sảng đến khám và điều hội chứng sảng, chúng tôi chọn thực hiện đề trị tại khoa cấp cứu trong tổng số người bệnh tài: “Hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều nhập viện.1 Ở đơn vị hồi sức tích cực, tỉ lệ sảng trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương” có thể lên tới 70 - 78%.2 Trong thực hành lâm với mục tiêu “Xác định một số tỉ lệ về hội chứng sàng, không phải dễ dàng nhận biết được hội sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại chứng sảng. Các triệu chứng của hội chứng rất Bệnh viện Lão khoa Trung ương”. đa dạng và biến thiên liên tục theo từng giờ, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP từng ngày. Theo Jin H. Han, hội chứng sảng dễ dàng bị bỏ sót hoặc bị chẩn đoán nhầm trong 1. Đối tượng lần khám bệnh đầu tiên. Nghiên cứu của ông Nghiên cứu thu nhận (i) Người bệnh trên 60 tuổi điều trị tại khoa cấp cứu và khoa hồi sức Tác giả liên hệ: Trần Nguyễn Ngọc tích cực (ii) có thông tin đầy đủ về hành chính, Trường Đại học Y Hà Nội tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông Email: trannguyenngoc@hmu.edu.vn số cận lâm sàng; và (iii) gia đình và bản thân Ngày nhận: 14/09/2021 người bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên Ngày được chấp nhận: 03/10/2021 TCNCYH 149 (1) - 2022 125

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cứu. Nghiên cứu loại ra những trường hợp (i) bệnh thận - suy thận, bệnh gan mạn tính, shock người bệnh dưới 60 tuổi, (ii) người bênh hôn nhiễm khuẩn, sa sút trí tuệ, ung thư, bệnh lý cơ mê, không tiếp xúc. xương khớp, thiếu máu, trầm cảm. 2. Phương pháp Công cụ đánh giá và thu thập số liệu Bệnh án nghiên cứu chuyên biệt. Thời gian nghiên cứu: Tháng 12 năm 2020 Hội chứng sảng được chẩn đoán theo tiêu đến tháng 4 năm 2021. chuẩn chẩn đoán của ICD 10 (đánh giá tại thời Địa điểm nghiên cứu: tại Khoa Cấp cứu và điểm người bệnh bắt đầu xuất hiện hội chứng Hồi sức tích cực - Bệnh viện Lão khoa Trung sảng. ương. Sảng tăng động, sảng giảm động và sảng Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế được sử hỗn hợp được đánh giá như sau: dụng là nghiên cứu cắt ngang. Loại sảng tăng động được mô tả với trạng Cỡ mẫu và cách chọn mẫu thái bồn chồn, tăng cảnh giác, nói nhanh và Lấy mẫu ngẫu nhiên theo công thức ước kích động. tính tỷ lệ từ 1 quần thể: Loại sảng giảm động được mô tả với trạng p(1 - p) thái thờ ơ, giảm tỉnh táo, giảm cảnh giác, nói n = Z2(1 - α/2) = 128 chậm và giảm vận động. ∆2 Loại sảng hỗn hợp được mô tả với tình n: Cỡ mẫu nghiên cứu. trạng những đợt bồn chồn, kích động xen kẽ α: Mức ý nghĩa thống kê với những đợt giảm hoạt động Z2(1 - α/2) : Hệ số tin cậy. Khi α = 0,05 (độ tin cậy 95%) thì bằng 1,96. 3. Xử lý số liệu p = 0,17 là tỷ lệ sảng tại khoa Cấp cứu theo Sau khi mã hóa thông tin, nghiên cứu viên Sharon Inouye (2014).5 trực tiếp nhập liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 ∆: Độ sai lệch mong muốn giữa mẫu và và làm sạch số liệu trước khi phân tích. Các quần thể, lấy bằng 0,065 biến định tính được thống kê mô tả với tần số Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu n = 128. Kết và phần trăm. Các biến định lượng được thống thúc nghiên cứu chúng tôi thu nhận được 138 kê mô tả với trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị người bệnh đảm bảo đúng tiêu chuẩn lựa chọn nhỏ nhất và giá trị lớn nhất. và tiêu chuẩn loại trừ. Trong đó có 87 người 4. Đạo đức nghiên cứu bệnh sảng và 51 người bệnh không sảng. Đây là nghiên cứu mô tả lâm sàng, không Biến số nghiên cứu can thiệp vào các phương pháp điều trị của bác Tuổi, Giới tính, một số triệu chứng sảng, sĩ. Nghiên cứu được sự đồng ý của người bệnh các bệnh lý kèm theo bao gồm: nhồi máu cơ và gia đình. Nghiên cứu được tiến hành khi có tim, suy tim, tăng huyết áp, COPD, viêm phổi, sự đồng ý của Bộ môn Lão khoa - Trường Đại hen phế quản, lao, đái tháo đường, đột quỵ, học Y Hà Nội và Bệnh viện Lão khoa Trung ương. 126 TCNCYH 149 (1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ Bảng 1. Nhóm tuổi của nghiên cứu (n = 138) Sảng Không sảng p Tuổi (n = 87) (n = 51) SL % SL % 60 - 69 21 75,0 7 25,0 70 - 79 24 54,5 20 45,5 0,3 80 - 89 30 61,2 19 38,8 ≥ 90 12 70,6 5 29,4 Tổng 87 63,0 51 37,0 X ± SD (tuổi) 77,8 ± 10,6 77,9 ± 8,6 0,9 Tỉ lệ sảng thường gặp ở nhóm tuổi 60 - 69 tuổi với 75,0%. Sự khác biệt về các tỉ lệ không có ý nghĩa thống kê với p = 0,3. Tuổi trung bình của các người bệnh là 77,8 ± 9,93 tuổi. Tuổi trung bình của nhóm sảng là 77,8 ± 10,6 tuổi. 52,9% 47,1% Biểu đồ 1. Phân bố theo giới ở người bệnh sảng (n = 87) Tỉ lệ nữ cao hơn nam (52,9% và 47,1%). Tỉ lệ nữ/nam xấp xỉ 1/1. Bảng 2. Tỉ lệ các triệu chứng của hội chứng sảng (n = 87) Nam Nữ Triệu chứng chú ý (n = 41) (n = 46) p SL % SL % Giảm khả năng tập trung chú ý 37 52,1 34 47,9 0,04 Giảm trí nhớ gần 38 48,7 40 51,3 0,4 Rối loạn định hướng thời gian 34 44,2 43 55,8 0,1 Tăng hoặc giảm dòng ngôn ngữ 21 40,4 31 59,6 0,1 Rối loạn giấc ngủ nhẹ vào ban đêm 14 42,4 19 57,6 0,5 Tăng phản ứng giật mình 18 46,2 21 53,8 0,8 Phần lớn các triệu chứng sảng gặp ở nữ giới hơn ở nam giới. Sự khác biệt giữa các tỉ lệ không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Duy nhất có triệu chứng giảm khả năng tập trung chú ý xuất hiện nhiều ở nam giới hơn ở nữ giới, 52,1% so với 47,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,04. TCNCYH 149 (1) - 2022 127

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Tỉ lệ bệnh lý đang có trước khi xuất hiện hội chứng sảng (n = 87) Nam Nữ Bệnh lý đang có trước khi xuất hiện (n = 41) (n = 46) p hội chứng sảng SL % SL % 1 Nhồi máu cơ tim 8 88,9 1 11,1 0,012* 2 Suy tim 16 53,3 14 46,7 0,3 3 Tăng huyết áp 43 45,3 52 54,7 0,6 4 COPD 12 85,7 2 14,3 0,002 5 Viêm phổi 37 48,1 40 51,9 0,6 6 Hen phế quản 2 50 2 50 0,9 7 Lao 3 75,0 1 25,0 0,2 8 Đái tháo đường 19 42,2 26 57,8 0,5 9 Đột quỵ 29 51,8 27 48,2 0,3 10 Bệnh thận - suy thận 16 55,2 13 44,8 0,3 11 Bệnh gan mạn tính 8 66,7 4 33,3 0,1 12 Shock nhiễm khuẩn 18 52,9 16 47,1 0,4 13 Sa sút trí tuệ 7 33,3 14 66,7 0,2 14 Ung thư 1 12,5 7 87,5 0,048 15 Bệnh lý cơ xương khớp 2 33,3 4 66,7 0,7* 16 Thiếu máu 25 48,1 27 51,9 0,8 17 Trầm cảm 3 75,0 1 25,0 0,3* X ± SD 4,2 ± 2,2 3,8 ± 1,4 0,3 * Fisher’s Exact Test Trong 17 bệnh lý được thống kê, trung bình một người bệnh nam mắc hội chứng sảng đang có 4,2 ± 2,2 bệnh. Số bệnh lý nam giới cao hơn nữ giới, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,3. Tỉ lệ nam giới mắc nhồi máu cơ tim cao, COPD và có sảng cao hơn nhiều so với tỉ lệ nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ nữ giới mắc bệnh ung thư có sảng cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,048. IV. BÀN LUẬN Kết quả ở bảng 1 cho người bệnh có hội chứng sảng điều trị tại khoa cấp cứu và khoa điều trị tích cực Bệnh viện Lão khoa Trung ương có độ tuổi cao, trung bình 77,8 ± 10,6. Người bệnh có tuổi thấp nhất là 60 và cao nhất là 99 tuổi. Tương tự như vậy, Susan D. Shenkin và cộng sự (2019) tiến hành một nghiên cứu trên 785 người bệnh tại khoa cấp cứu ở 3 địa điểm Edinburgh, Bradford và Sheffield cho biết nhóm có sảng có tuổi trung bình là 83,5 ± 6,9 tuổi.6 Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, tỉ lệ gặp hội chứng sảng đa số ở nhóm tuổi 60 đến 69 (75,0%), sự khác biệt không 128 TCNCYH 149 (1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC có ý nghĩa thống kê với p = 0,3. Khác với kết giảm khả năng tập trung chú ý thường gặp ở quả nghiên cứu của chúng tôi, Jane McCusker nam giới hơn ở nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa và cộng sự (2002) cho biết trong nhóm người thống kê với p = 0,04. Còn lại phần lớn các bệnh sảng gặp nhiều nhất là nhóm tuổi trên 85 triệu chứng như giảm trí nhớ gần, rối loạn định với tỉ lệ 47,3, tiếp đó là nhóm tuổi từ 75 đến hướng thời gian, tăng hoặc giảm dòng ngôn 84 (40,7%).7 Sự khác nhau về kết quả này do ngữ, rối loạn giấc ngủ nhẹ vào ban đêm và tăng địa điểm nghiên cứu, tuổi thọ trung bình dân phản ứng giật mình thường gặp ở nữ giới hơn số khác nhau. Ngoài ra sự khác biệt còn do sự ở nam giới. Tuy nhiên không có sự khác biệt khác biệt trong cỡ mẫu, cách phân chia các giữa các tỉ lệ với p > 0,05. Giảm khả năng tập nhóm tuổi. Mặc dù có sự giống và khác nhau trung chú và giảm duy trì chú ý có thể là đặc trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi và trong điểm chính trong triệu chứng chú ý của sảng. kết quả của các tác giả trên thế giới nhưng kết Phần lớn các nghiên cứu đã báo cáo tình trạng quả của các nghiên cứu đều có điểm chung là giảm khả năng tập trung chú ý trong sảng ở các thấy những trường hợp có sảng thường có tuổi quần thể khác nhau. Các bài kiểm tra khả năng trung bình cao. tập trung chú ý đều có độ nhạy và độ đặc hiệu Kết quả biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ nam giới với sảng. Dimitrios Adamis (2016) nghiên cứu mắc hội chứng sảng hơn tỉ lệ nữ giới, 52,9% trên một mẫu bao gồm 200 người tham gia chia so với 47,1%, không có sự khác biệt giữa 2 tỉ thành 2 nhóm sảng và suy giảm nhận thức. Kết lệ với p > 0,05. Khác với kết quả nghiên cứu quả nhận thấy nhóm sảng có giảm khả năng của chúng tôi, Jin H. Han và cộng sự nghiên tập trung chú ý hơn suy giảm nhận thức, khác cứu trên 228 người bệnh tại khoa cấp cứu nhận biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Adamis thấy tỉ lệ nam có hội chứng sảng là 35,2% ít nhận định sử dụng đánh giá chú ý để phân biệt hơn nhiều so với tỉ lệ nữ (64,8%).3 Susan D. người bệnh sảng và người bệnh sa sút trí tuệ.9 Shenkin (2019) cũng cho biết nam giới ít xuất Đánh giá nhận thức trong sảng cần đánh giá hiện hội chứng sảng hơn nữ giới.6 Tuy nghiên, nhiều nội dung nhưng thông thường đánh giá các với kết quả nghiên cứu của chúng tôi và 2 nội dung chính là rối loạn định hướng và suy các tác giả. Maria Schubert và cộng sự (2018) giảm trí nhớ. Ở sảng do sự suy giảm chú ý sẽ tiến hành nghiên cứu quy mô lớn kéo dài từ làm giảm khả năng nhận các thông tin mới. Do năm 2014 đến 2018 trên 39.432 người bệnh và đó sẽ có sự rối loạn các năng lực định hướng sử dụng ICD 10 để chẩn đoán. Kết quả nghiên và trí nhớ.10 Tỉ lệ rối loạn định hướng trong sảng cứu cho thấy tỉ lệ mắc sảng thường gặp ở nam nằm trong khoảng 43 - 100%.11 José G. Franco nhiều hơn ở nữ với tỉ lệ 61,1% và 38,9%.8 Điều và cộng sự (2012) cho biết ở những người bệnh này có thể thấy tỉ lệ mắc hội sảng không đồng sảng, tỉ lệ rối loạn định hướng chiếm 89,9%12. đều ở 2 giới. Một số nghiên cứu xác định sảng Nghiên cứu của Sandeep Grover (2014) cho thường gặp ở nữ giới hơn so với nam giới. Tuy kết quả rối loạn định hướng gặp ở 91,8% người nhiên, phần lớn các nghiên cứu ghi nhận sảng bệnh sảng. Trong tiêu chuẩn chẩn đoán của thường gặp nhiều ở nam giới. ICD 10, rối loạn định hướng là một phần không Giảm chú ý là một tiêu chí cốt lõi trong tiêu thể thiếu. Kết quả của chúng tôi cho thấy tỉ lệ chuẩn chẩn đoán của ICD 10 cụ thể là giảm khả rối loạn định hướng của nam giới thấp hơn nữ năng tập trung chú ý, duy trì chú ý hoặc thay giới. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa các đổi sự chú ý. Kết quả trong bảng 2 cho thấy, tỉ lệ với p = 0,1 (bảng 2). TCNCYH 149 (1) - 2022 129

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Suy giảm trí nhớ là một phần của tiêu chuẩn tại khoa cấp cứu hoặc hồi sức rất kích thích đối chẩn đoán sảng theo ICD 10. Tỉ lệ suy giảm với người bệnh do cường độ ánh sáng cao, liên trí nhớ ở sảng chiếm khoảng 64 - 100.11 Zoë tục, nhiều tiếng ồn hơn và tình trạng căng thẳng Tieges và cộng sự (2018) nhận định tình trạng do nhiều yếu tố xung quanh tác động. Tại khoa suy giảm trí nhớ ngắn hạn và dài hạn thường cấp cứu Bệnh viện Lão khoa Trung ương, nơi gặp ở những người bệnh được chăm sóc giảm chúng tôi tiến hành nghiên cứu có được chia nhẹ mắc sảng (tương ứng là 88% và 89%).13 thành nhiều khu vực, nhiều khu phòng nhỏ, Sảng có thể là do sự suy giảm có thể hồi phục được giảm cường độ ánh sáng và hạn chế của giảm chuyển hóa oxy hóa não và có thể do tiếng ồn vào buổi tối nên người bệnh cũng giảm rối loạn các chất dẫn truyền thần kinh. Sảng nguy cơ bị rối loạn giấc ngủ nghiêm trọng, tỉ lệ thường cấp tính, thoảng qua và có thể hồi phục đảo ngược hoàn toàn chu kỳ thức ngủ thấp hơn được. Theo nghiên cứu của chúng tôi, rối loạn so với các nghiên cứu khác. trí nhớ trong sảng thường sẽ là suy giảm trí nhớ Chúng tôi nhận thấy số lượng bệnh lý đang tức thì và giảm trí nhớ gần. Nếu sảng lâu ngày có trước khi xuất hiện sảng ở người bênh nam và khó phục hồi thì lúc đó sẽ suy giảm trí nhớ xa. giới trung bình là 4,2 ± 2,2 cao hơn nữ giới Bảng 2 cho thấy tần suất gặp triệu chứng trung bình là 3,8 ± 1,4, sự khác biệt không có ý tăng phản ứng giật mình và tăng hoặc giảm nghĩa thống kê với p = 0,3 (bảng 3). Nhìn chung dòng ngôn ngữ gặp nhiều ở nữ giới hơn ở nam người bệnh cao tuổi thường có nhiều bệnh lý giới. David J Meagher (2010) tiến hành nghiên phối hợp, gây ra sự khó khăn trong điều trị, sử cứu trên 303 người bệnh được điều trị nội trú dụng thuốc đối với các bác sĩ Lão khoa. Michel tại một đơn vị chăm sóc giảm nhẹ ở Limerick, Elie và cộng sự đã tiến hành phân tích cộng Ireland cho biết loại sảng thường gặp nhất ở gộp từ 27 bài báo trên tổng 1365 đối tượng bị người bệnh sảng là loại sảng tăng động tiếp đó sảng. Tác giả thống kê có 61 yếu tố nguy cơ đến loại sảng giảm động14. Loại sảng tăng động khác nhau, trong đó 5 yếu tố phổ biến nhất là sa là loại sảng rõ ràng, dễ nhận biết nhất đối với sút trí tuệ, sử dụng thuốc, số bệnh lý mắc phải, hầu hết các bác sĩ. Loại sảng tăng động thường tuổi tác và giới tính nam. 9 trong số 12 nghiên có biểu hiện bồn chồn, kích thích, vật vã, nói cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa số bệnh lý nhiều và tăng hoạt động nhiều. Tuy nhiên, sảng và sảng. Công cụ ước tính Mantel - Haenszel hỗn hợp thường phổ biến nhất tiếp đó đến loại đã tính toán và thấy có nguy cơ xuất hiện sảng sảng tăng động11. gấp 3,8 lần ở nhóm có nhiều bệnh lý mắc phải Tỉ lệ người bệnh nữ giới có rối loạn giấc ngủ (OR = 3,8; 95%CI 2,2 - 6,4).16 Trong 17 bệnh lý nhẹ vào ban đêm cao hơn tỉ lệ người bệnh nam được thống kê, trung bình một người bệnh nam giới, lần lượt là 57,6% và 42,4%, sự khác biệt mắc hội chứng sảng đang có 4,2 ± 2,2. Số bệnh không có ý nghĩa thống kê với p = 0,5. Surendra lý nam giới cao hơn nữ giới, sự khác biệt không K Mattoo và cộng sự (2012) cho biết rối loạn có ý nghĩa thống kê với p = 0,3. Tỉ lệ nam giới giấc ngủ chiếm tỉ lệ 99% ở những người bệnh mắc nhồi máu cơ tim cao, COPD và có sảng cao sảng.15 José G. Franco và cộng sự (2013) tiến hơn nhiều so với tỉ lệ nữ giới, sự khác biệt có ý hành nghiên cứu trên 592 trường hợp có sảng nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ nữ giới mắc và không có sảng. Kết quả nghiên cứu cho bệnh ung thư có sảng cao hơn rất nhiều so với thấy, hầu hết người bệnh gặp rối loạn chu kỳ tỉ lệ nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thức ngủ. Tần sất gặp là 94,5%.12 Môi trường với p = 0,048 (bảng 3). Harin Kim và các cộng 130 TCNCYH 149 (1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sự (2016) thống kê 260 trường hợp sảng nhận dưỡng, Trường Đại học Thăng Long đã tạo thấy THA được xem là yếu tố nguy cơ quan điều kiện cho việc thực hiện nghiên cứu. trọng. Người bệnh bị THA có nguy cơ cao xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO hiện sảng gấp 2,86 lần so với nhóm chứng(Kim et al. 2016). Điều này có thể do THA là bệnh lý 1. Fong TG, Tulebaev SR, Inouye SK. rất thường gặp ở các người bệnh cao tuổi, sự Delirium in elderly adults: diagnosis, prevention có mặt của THA trong các bệnh lý mắc phải của and treatment. Nat Rev Neurol. 2009;5(4):210 - nhóm đối tượng nghiên cứu là một yếu tố dự 220. doi:10.1038/nrneurol.2009.24 báo khả năng cao xuất hiện sảng. Emmanuelle 2. Pisani MA, McNicoll L, Inouye SK. Cog- Magny và cộng sự khi thống kê trên 208 đối nitive impairment in the intensive care unit. Clin tượng thì tỉ lệ viêm phổi chiếm 22,1%, đột quỵ Chest Med. 2003;24(4):727 - 737. doi:10.1016/ 16,8%, suy tim 6,2%.17 Maura Kennedy và cộng s0272 - 5231(03)00092 - 3 sự (2014) khi đánh giá trên 700 đối tượng trên 3. Han JH, Vasilevskis EE, Chandrasekhar 65 tuổi thì thấy tỉ lệ viêm phổi trong nhóm sảng R, et al. Delirium in the Emergency Department không cao, chỉ chiếm 14%. Ngoài ra tỉ lệ suy tim and Its Extension into Hospitalization (DELIN- chiếm 3% và đột quỵ 6%. Sock nhiễm khuẩn chỉ EATE) Study: Effect on 6 - month Function and gặp trong 1,9% trong khi con số này ở NC của Cognition. J Am Geriatr Soc. 2017;65(6):1333 chúng tôi là 29,2%.18 Nhìn chung tỉ lệ các bệnh - 1338. doi:10.1111/jgs.14824 lý mắc phải của các nghiên cứu này thấp hơn 4. Han JH, Wilson A, Vasilevskis EE, nhiều so với thống kê của chúng tôi. Điều này et al. Diagnosing delirium in older emergen- có thể được giải thích do chúng tôi lấy người cy department patients: validity and reliabili- bệnh tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Lão khoa, ty of the delirium triage screen and the brief với đặc trưng của bệnh viện thì đây là nơi lưu confusion assessment method. Ann Emerg các người bệnh nặng, diễn biến bệnh phức tạp Med. 2013;62(5):457 - 465. doi:10.1016/j. và tiên lượng dè dặt. Vì vậy so với các nghiên annemergmed.2013.05.003 cứu khác lấy người bệnh ở các khoa điều trị 5. Inouye SK, Westendorp RGJ, Saczyns- nội khoa, điều trị trung hạn thì mô hình bệnh tật ki JS. Delirium in elderly people. Lancet. trong nghiên cứu của chúng tôi sẽ nặng nề hơn 2014;383(9920):911 - 922. doi:10.1016/S0140 gấp nhiều lần. - 6736(13)60688 - 1 6. Shenkin SD, Fox C, Godfrey M, et al. V. KẾT LUẬN Delirium detection in older acute medical inpa- Tỉ lệ sảng thường gặp ở nhóm tuổi 60 - 69 tients: a multicentre prospective comparative tuổi. Tỉ lệ nữ cao hơn nam. Tỉ lệ giảm khả năng diagnostic test accuracy study of the 4AT and tập trung chú ý ở nam giới cao hơn nữ giới (p = the confusion assessment method. BMC Med. 0,04). Tỉ lệ nam giới mắc nhồi máu cơ tim cao, 2019;17(1):138. doi:10.1186/s12916 - 019 - bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư và có 1367 - 9 sảng cao hơn nhiều so với tỉ lệ nữ giới (p < 0,05). 7. McCusker J, Cole M, Abrahamowicz M, Primeau F, Belzile E. Delirium predicts 12 - month Lời cảm ơn mortality. Arch Intern Med. 2002;162(4):457 - Tôi xin chân thành cám ơn nhi xin chân 463. doi:10.1001/archinte.162.4.457 thà trong nghiên cứu, Viện Sức khỏe Tâm thần 8. Schubert M, Schürch R, Boettger S, Quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai và Bộ môn điều et al. A hospital - wide evaluation of delirium TCNCYH 149 (1) - 2022 131

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC prevalence and outcomes in acute care pa- ison of neuropsychiatric and cognitive profiles tients - a cohort study. BMC Health Serv Res. in delirium, dementia, comorbid delirium - de- 2018;18(1):550. doi:10.1186/s12913 - 018 - mentia and cognitively intact controls. J Neurol 3345 - x Neurosurg Psychiatry. 2010;81(8):876 - 881. 9. Adamis D, Meagher D, Murray O, et al. doi:10.1136/jnnp.2009.200956 15. Mattoo SK, Grover S, Chakravarty K, Evaluating attention in delirium: A comparison Trzepacz PT, Meagher DJ, Gupta N. Symptom of bedside tests of attention. Geriatr Geron- profile and etiology of delirium in a referral pop- tol Int. 2016;16(9):1028 - 1035. doi:10.1111/ ulation in northern india: factor analysis of the ggi.12592 DRS - R98. J Neuropsychiatry Clin Neurosci. 10. Martins S, Fernandes L. Delirium in El- 2012;24(1):95 - 101. doi:10.1176/appi.neuro- derly People: A Review. Front Neurol. 2012;3. psych.11010009 doi:10.3389/fneur.2012.00101 16. Elie M, Cole MG, Primeau FJ, Bel- 11. American. The American Psychiat- lavance F. Delirium Risk Factors in Elder- ric Publishing Textbook of Psychiatry, Fifth ly Hospitalized Patients. J Gen Intern Med. Edition. Am J Psychiatry. 2008;165(9):1210. 1998;13(3):204 - 212. doi:10.1046/j.1525 - doi:10.1176/appi.ajp.2008.08040493 1497.1998.00047.x 12. Franco JG, Trzepacz PT, Meagher DJ, 17. Magny E, Le Petitcorps H, Pociumban et al. Three core domains of delirium validated M, et al. Predisposing and precipitating factors using exploratory and confirmatory factor anal- for delirium in community - dwelling older adults yses. Psychosomatics. 2013;54(3):227 - 238. admitted to hospital with this condition: A pro- doi:10.1016/j.psym.2012.06.010 spective case series. PLoS One. 2018;13(2). 13. Tieges Z, Evans JJ, Neufeld KJ, Ma- doi:10.1371/journal.pone.0193034 cLullich AMJ. The neuropsychology of delirium: 18. Kennedy M, Enander RA, Tadiri SP, advancing the science of delirium assessment. Wolfe RE, Shapiro NI, Marcantonio ER. Deliri- Int J Geriatr Psychiatry. 2018;33(11):1501 - um Risk Prediction, Health Care Utilization and 1511. doi:10.1002/gps.4711 Mortality of Elderly Emergency Department Pa- 14. Meagher DJ, Leonard M, Donnelly S, tients. J Am Geriatr Soc. 2014;62(3):462 - 469. Conroy M, Saunders J, Trzepacz PT. A compar- doi:10.1111/jgs.12692 Summary CLINICAL FEATURES OF DELIRIUM IN ELDERLY ADULTS TREATED AT THE NATIONAL GERIATRIC HOSPITAL This is a cross-sectional study aimed to describe the clinical features of delirium in elderly inpatients at The National Geriatric Hospital. 138 patients (i) over 60 years old treated in emergency and intensive care units (ii) had complete information on administration, including: medical history, clinical examination, and para clinical parameters and (iii) a consent agreement was signed by patients or their families to participate in the study. The results showed that the rate of delirium is more common in the age range of 60 - 69 with 75.0%. The percentage of women is higher than that of men (52.9% and 47.1%). The rate of decrease in ability to focus attention in men was 52.1% higher than in women 47.9% (p = 0.04). The proportion of men with myocardial 132 TCNCYH 149 (1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC infarction, chronic obstructive pulmonary disease, cancer and delirium was much higher than that of women (p < 0.05). Initial studies show typical features in elderly patients with delirium. Keywords: delirium syndrome, geriatrics. TCNCYH 149 (1) - 2022 133

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/hoi-chung-sang-o-nguoi-benh-cao-tuoi-dieu-tri-noi-tru-tai-benh-vien-lao-khoa-trung-uong-2511899.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY