Tài liệu y khoa

Nghiên cứu hình ảnh tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý van tim

  • Mã tin: 2214
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết tiến hành nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát đặc điểm hình ảnh và đặc điểm tổn thương động mạch vàng ở bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý van tim và xác định mối liên quan giữa các mức độ tổn thương động mạch vàng với các bệnh lý van tim.

Nội dung Text: Nghiên cứu hình ảnh tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý van tim

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BN TRÊN 50 TUỔI CÓ BỆNH LÝ VAN TIM Võ Bằng Giáp*, Hồ Anh Bình*, Huỳnh Văn Minh* * Trường Đại học Y dược Huế TÓM TẮT Mục đích: nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát đặc điểm hình ảnh và đặc điểm tổn thương ĐMV ở BN trên 50 tuổi có bệnh lý van tim và xác định mối liên quan giữa các mức độ tổn thương ĐMV với các bệnh lý van tim. Phương pháp nghiên cứu và kết quả: tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.5%. Trong đó tổn thương có ý nghĩa ở nhóm có bệnh lý van hai lá và ĐMC là 44.19%, bệnh lý van hai lá là 70%, bệnh lý van ĐMC là 51.85%. Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá với tổn thương ĐMV phải (OR 3.74: 1.64 tới 8.5, p= 0.0017) và tổn thương ĐM Mũ (OR 2.59: 1.16 tới 5.75, p =0,0192). Trong nhóm tổn thương ĐMV có ý nghĩa thì mức độ tổn thương van tim có phần nặng hơn nhóm hẹp không có ý nghĩa hoặc không tổn thương. Kết luận: tổn thương ĐMV thường gặp ở BN > 50 tuổi có bệnh van tim, có mối liên quan giữa bệnh lý van 2 lá với tổn thương ĐMV phải và ĐM mũ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ và mức độ nặng của bệnh lý van tim. [8],[12] Bệnh lý van tim đang là vấn đề sức khỏe Chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đáng quan tâm ở các nước đang phát triển hình ảnh tổn thương ĐM vành ở BN trên 50 trong đó có Việt Nam. Tỉ lệ hiện mắc bệnh van tuổi bệnh lý van tim”. Nhằm hai mục tiêu: tim được dự đoán là đã tăng gấp hai lần trong 1. Khảo sát đặc điểm hình ảnh và đặc vòng 20 năm do sự gia tăng tuổi thọ trong dân điểm tổn thương ĐMV ở BN trên 50 tuổi mắc số[13]. bệnh lý van tim. Cùng với sự gia tăng tuổi thọ dân số, tỉ lệ 2. Xác định mối liên quan giữa các mức độ bệnh lý van tim và bệnh ĐM vành ngày càng tổn thương ĐMV với các bệnh lý van tim. tăng cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tất cả các bệnh van tim khi có tổn thương ĐMV II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sẽ làm tình trạng bệnh nặng lên [3],[10],[11]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhiều tác giả cũng ghi nhận có mối liên quan Tiêu chuẩn chọn BN thuận giữa mức độ nặng của bệnh ĐM vành Tất cả những BN được chẩn đoán bệnh Người thẩm định: PGS.TS Phạm Mạnh Hùng Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 33

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC lý van tim trên 50 tuổi có chỉ định chụp ĐMV 2.2. Phương pháp nghiên cứu điều trị tại Khoa Cấp cứu - Tim Mạch Can Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả Thiệp - Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng cắt ngang. 03/2011 đến tháng 06/2012. Các bước nghiên cứu Số lượng mẫu nghiên cứu là 110 bệnh - BN được hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm khám nhân. lâm sàng, cận lâm sàng đầy đủ. Tiêu chuẩn loại trừ - Chẩn đoán xác định bệnh lý van tim dựa Các BN mắc các bệnh nội khoa nặng khác vào siêu âm tim. không có chỉ định chụp ĐMV như suy thận - Đánh giá mức độ tổn thương động mạch nặng, suy chức năng gan, suy giáp, suy tim vành theo ACC/AHA và chỉ số gensini. mất bù, tăng huyết áp không khống chế được, Xử lý số liệu: Phần mềm thống kê y học đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính. Medcalc 12.3.0.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố BN theo bệnh lý van tim Bệnh van tim n % Nhóm van hai lá 40 36.4% Nhóm van ĐMC 27 24.5% Nhóm van hai lá và ĐMC 43 39.1% Nhận xét: nhóm bệnh lý van hai lá và van ĐMC chiếm tỉ lệ cao nhất với 39.1%, bệnh lý van ĐMC chiếm tỉ lệ thấp nhất 24.5%. Bảng 3.2. Tỉ lệ tổn thương ĐM vành n % Tổn thương có ý nghĩa 61 55.5% Tổn thương không có ý nghĩa 21 19.1% Không Tổn thương 28 25.5% p < 0.0001 Nhận xét: trong tổng số 110 BN được chụp mạch vành thì 61 BN tổn thương ĐMV có ý nghĩa chiếm 55.5%. Bảng 3.3. Tỉ lệ tổn thương ĐMV theo bệnh lý van tim Tổn thương có ý nghĩa Tổn thương không có nghĩa Bệnh lý van tim n % n % Nhóm van 2 lá 28 70% 5 12.5% Nhóm van ĐMC 14 51.85% 5 18.52% Nhóm van hai lá và ĐMC 19 44.19% 11 25.58% Nhận xét: bệnh van hai lá chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm có kết quả chụp ĐMV tổn thương có ý nghĩa. Tạp chí 34 Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/2013

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.4. Liên quan bệnh lí van tim và tổn thương ĐMV phải Bệnh van tim Nhóm 2 lá Nhóm van ĐMC Nhóm 2 lá và ĐMC OR 3.7385 0.4651 0.5103 ĐMV 95%CI 1.64 đến 8.5 0.18 đến 1.15 0.23 đến 1.11 phải p 0.0017 0.0987 0.092 Nhận xét: có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá và tổn thương ĐMV phải, nhóm bệnh lý van hai lá có nguy cơ mắc bệnh ĐMV phải cao hơn nhóm không có bệnh lý van hai lá 3.7385 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.8. Chỉ số gensini và mức độ tổn thương van tim 2/4 (n=72) 3/4 (n=36) 4/4 (n=2) Gensini n % n % N % < 10 24 33.33 13 36.11 2 100 10 – 29 22 30.56 11 30.56 0 0 30 – 49 15 20.83 6 16.67 0 0 50 – 69 4 5.56 4 11.11 0 0 70 – 89 3 4.16 2 5.55 0 0 ≥ 90 4 5.56 0 0 0 Nhận xét: các mức độ tổn thương van tim đều có chỉ số gensini < 50. Tổn thương van tim mức độ 2 có chỉ số gensini > 50 chiếm tỉ lệ cao hơn các mức độ tổn thương van tim khác. IV. BÀN LUẬN V. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tổn Qua nghiên cứu 110 bệnh nhân bệnh lí thương ĐMV có ý nghĩa là 55.4%, tương van tim có chỉ định chụp mạch vành, chúng đương với Aline Alves G(50%) và cao hơn tôi rút ra một số kết luận sau: rất nhiều so với nghiên cứu của Vũ Thị Diện 1. Đặc điểm tổn thương ĐMV [1],[7]. Trên thế giới tỉ lệ mắc bệnh ĐMV ở BN có bệnh lý van tim rất thay đổi từ 9 - 41%[5]. Tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.5%. Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên Trong đó tổn thương có ý nghĩa ở nhóm bệnh cứu của chúng tôi lớn tuổi, có bệnh lý van tim lý cả van hai lá và ĐMC là 44.19%, bệnh lý và vào viện với lý do ĐTN. van hai lá là 70%, bệnh lý van ĐMC là 51.85%. Bệnh van hai lá có tỉ lệ tổn thương ĐMV có 2. Mối liên quan giữa tổn thương ĐMV và ý nghĩa cao nhất với 70%, thấp nhất là nhóm bệnh lý van tim bệnh van hai lá và ĐMC 44.19%. Kết quả này Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá phù hợp với kết quả của Ramsdale DR,R H với tổn thương ĐMV phải (OR 3.74: 1.64 tới Baxter [4],[6]. Tuy nhiên lại không phù hợp với 8.5, p= 0.0017) và tổn thương ĐM Mũ (OR kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Diện [1]. 2.59: 1.16 tới 5.75, p =0,0192). Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá Trong nhóm tổn thương ĐMV có ý nghĩa và tổn thương ĐMV phải và ĐMM. Điều này thì mức độ tổn thương van tim có phần nặng cũng phù hợp với kết quả của Morrison G W, hơn nhóm hẹp không có ý nghĩa hoặc không Andrea Rossi [8],[12]. tổn thương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Diện (2008), “Nghiên cứu đặc 2. Võ Quảng và cộng sự (2000), “Bệnh điểm tổn thương động mạch vành phối hợp ở mạch vành tại Việt Nam”, Kỷ yếu toàn văn các bệnh nhân trước khi nong hoặc phẫu thuật van đề tài khoa học Đại hội Tim mạch học Quốc tim”, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. gia Việt Nam lần thứ VIII, Tr.444-482. Tạp chí 36 Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/2013

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Lansky A.T (1999), Quatitative 9. A Halkin, G Stone, et al (2005), and Qualitative Angiography, Textbook of “Outcomes of patients consented but not Interventional Cardiology, pp.725-747. randomized in a trial of primary percutaneous 4. R H Baxter, J M Reid, J B McGuiness, coronary intervention in acute myocardial J G Stevenson (1978), “Relation of angina to infarction”, Am J Cardiol, 96, pp.1649-1655. coronary artery disease in mitral and in aortic 10. Q Macmanus (1978), “Aortic valve valve disease”, Br Heart J. 1978 August, replacement and aorta coronary bypass 40(48): 918–922. surgery. Result with perfusion of proximal and 5. RO Bonow, B.A Carabello, K distal coronary artery”, J Thorac Surg, 865-869. Chatterjee, et al (2006), “AHA/ACC 2006 11. Lund O, Nielsen TT, et al (1990), guidelines for the management of patients with “The influence of CAD and bypass grafting on valvular heart disease a report of the America early and late survival after valve replacement College of Cardiology”, J. Am. Coll. Cardiol. for aortic stenosis”, J Thorac Cardiovasc Surg 6. Ramsdale DR, Bennett DH, Bray 100; 327-127. CL (1984), “Angina, coronary risks factor 12. Andrea Rossi, Gerard Bertsgnolli, and coronary artery disease in patients with Mariantonieta Cicoira, Giorgio Golia, et al valvular disease, A prospective study”, Euro (2003), “Association of Aortic Valve Sclerosis heart journal, 5:716-726. and Coronary Artery Disease in Patients with 7. Aline Alves G (2006), “Predictive value Severe Nonischemic Mitral Regurgitation”, of angina to detect coronary artery disease in Clin Cardiol, 26, 579-582. patients with severe aortic stenosis aged 50 13. Nkomo VT, Gardin JM, Skelton years or older”, Arq. Bras. Cardiol, vol 87. TN, Gottdiener JS, Scott CG, Enriquez- 8. Morrison GW, Thomas RD, Grimmer Sarano M (2006), “Burden of valvular heart SF, Silverton PN, Smith DR (1980), “Incidence diseases: a population based sudy”, Lancet of coronary artery disease in patients with valvular 2006, 368:1005-1011. heart disease”, Br Heart J, 44(46):630-637. SUMMARY Objectives: Investigate the features of coronary artery lesions in patients over 50 with heart valve diseases. Find out the relationship between the levels of coronary artery lesions and heart valve diseases. Results: In patients over 50 year old with heart valve diseases, therate of significant coronary artery lesions is 55.5%. In which, significant lesions in the group of both mitral and aorta valve diseases is 44.19%, only mitral valve diseases is of 70%, only aortic valve diseases is of 51.85%. There is a relationship between the severity of mitral valve diseases and right coronary artery lesions (OR3.74: 1.64 to 8.5, p=0.0017) and circumflex coronary artery lesions (OR2.59: 1.16 to 5.75, p=0.0192). The severity of heart valve lesions in significant coronary artery lesions group is higher than insignificant coronary artery lesions group or normal group. Conclusion: Coronary artery lesions is common in patients > 50 years old with heart valve diseases, there is a relationship between the severity of mitral valve diseases and and right coronary artery lesions and circumflex coronary artery lesions. Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 37

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-hinh-anh-ton-thuong-dong-mach-vanh-o-benh-nhan-tren-50-tuoi-co-benh-ly-van-tim-2357971.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY