Tài liệu y khoa

Thực trạng hội chứng sảng ở người từ 60 tuổi trở lên tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Lão khoa Trung ương

  • Mã tin: 2259
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết trình bày mô tả thực trạng hội chứng sảng ở người bệnh từ 60 tuổi trở lên tại Khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa Trung ương. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 106 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám và điều trị tại Khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa Trung ương và được chẩn đoán hội chứng sảng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10.

Nội dung Text: Thực trạng hội chứng sảng ở người từ 60 tuổi trở lên tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Lão khoa Trung ương

vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 3. Bùi Thị Ngà và cộng sự (2012), “Đánh giá chất và khối Ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng, lượng chăm sóc người bệnh toàn diện của người năm 2012, Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện, điều dưỡng bệnh viện Y học Cổ truyền Trung Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. ương”, Tạp chí nghiên cứu Y dược học cổ truyền 6. Baum et al (2013), The potential for multi- Việt Nam, số 33, tr 58-63. disciplinary primary health care services to take 4. Nguyễn Trường Sơn (2010), “Tìm hiểu cảm xúc action on the social determinants of health: actions và nhu cầu chăm sóc về mặt tinh thần của người and constraints, BMC Public Health: 13:460. bệnh ở bệnh viện trường đại học Y -Dược Huế”, Kỷ 7. Happell Brenda, Platania-Phung Chris, Scott yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng Hội David (2013), Physical health care for people nghị khoahọc điều dưỡng toàn quốc lần thứ IV, tr with mental illness: Training needs for nurses, 208 - 216. Nurse Education Today, 33, pp. 396–401 5. Trần Ngọc Trung (2012), Đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại khối Nội THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG SẢNG Ở NGƯỜI TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG Dương Minh Tâm1,2, Trần Nguyễn Ngọc1,2 TÓM TẮT Department in National Geriatric Hospital, were diagnosed with delirium syndrome according to 26 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô tả diagnostic criteria of ICD 10. Results: Most of patients thực trạng hội chứng sảng ở người bệnh từ 60 tuổi trở had delirium symptoms were in the age group of 80 – lên tại Khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa Trung ương. 89 years old, the mean age was 78.3 ± 10.9. There Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện was a small gender difference, men were more trên 106 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám và common than women (52.8% and 47.2%). Most điều trị tại Khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa Trung elderly people lived with their families (68.9%). There ương và được chẩn đoán hội chứng sảng theo tiêu were 2 cases livedg in the nursing home (1.9%). chuẩn chẩn đoán của ICD 10. Kết quả: Người bệnh có Most of the patients had visual impairment (87.7%) hội chứng sảng thường gặp là nhóm tuổi 80 – 89, tuổi and hearing loss (81.1%). The most common trung bình là 78,3 ± 10,9, nam giới gặp nhiều hơn nữ symptoms were spatial orientation disorder and giới (52,8% và 47,2%). Phần lớn bệnh nhân đang memory loss, with the same rate of 89.6%, followed sống cùng gia đình (68,9%), chỉ có 2 trường hợp by the decrease in attention span (61.3%). The least sống trong nhà dưỡng lão (1,9%). Đa số người bệnh common was sleep-wake cycle reversal (24.5%). có biểu hiện suy giảm thị giác (87,7%) và suy giảm Keywords: delirium syndrome; elderly people. thính giác (81,1%). Triệu chứng gặp nhiều nhất là biểu hiện rối loạn định hướng không gian và giảm trí I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhớ gần với tỉ lệ là 89,6%. Tiếp đó đến biểu hiện giảm khả năng duy trì sự chú ý (61,3%). Ít gặp nhất là biểu Hội chứng sảng là một hội chứng phổ biến ở hiện đảo ngược chu kì thức ngủ (24,5%). những người cao tuổi ở nhóm bệnh nhân nội trú. Từ khoá: hội chứng sảng; người già. Khoa cấp cứu đóng vai trò trung tâm trong một bệnh viện và là cửa ngõ đầu vào cho phần lớn SUMMARY các trường hợp nhập viện. Ước tính có tới 7 – SITUATION OF DELIRIUM SYNDROME 20% bệnh nhân cao tuổi có hội chứng sảng được AMONG PATIENTS AGED 60 YEARS AND nhập vào khoa cấp cứu.1 Tuy nhiên, các nghiên OLDER IN EMERGENCY DEPARTMENT IN cứu cho thấy có tới 30% đến 67% người bệnh NATIONAL GERIATRIC HOSPITAL cao tuổi có hội chứng sảng không được phát Our study aimed to describe the situation of hiện trên lâm sàng.2 Hiện nay có nhiều cách để delirium syndrome among patients aged 60 years and older in Emergency Department in National Geriatric chia nhóm người cao tuổi. Người giai đoạn đầu Hospital. This is a cross-sectional descriptive study, tuổi già từ 60 trở lên hoặc 65 – 74 tuổi, người including 106 patients aged 60 years and older who giai đoạn giữa tuổi già từ 70 tuổi trở lên hoặc 75 came for examination and treatment in Emergency – 84 tuổi và người giai đoạn cuối tuổi già từ 80 tuổi trở lên hoặc từ 85 tuổi trở lên. Trong nghiên 1Đại học Y Hà Nội cứu này, chúng tôi muốn nghiên cứu để làm rõ 2Viện Sức Khỏe Tâm Thần - Bệnh Viện Bạch Mai thực trạng của hội chứng sảng ở nhóm tuổi từ Chịu trách nhiệm chính: Trần Nguyễn Ngọc 60 trở lên tại khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa Email: trannguyenngoc@hmu.edu.vn trung ương. Mục tiêu của nghiên cứu là “mô tả Ngày nhận bài: 10.9.2021 thực trạng hội chứng sảng ở người từ 60 trở lên Ngày phản biện khoa học: 2.11.2021 Ngày duyệt bài: 12.11.2021 tại khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa trung ương”. 114

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gian hoặc người xung quanh. 2.1. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế được sử C. Ít nhất một trong các rối loạn tâm thần dụng là nghiên cứu mô tả cắt ngang. vận động sau xuất hiện: 2.2. Thời gian, đối tượng và địa điểm (1). Sự dao động nhanh và không thể đoán nghiên cứu trước từ giảm sang tăng hoạt động 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: từ tháng (2). Tăng thời gian phản ứng 7/2019 đến tháng 10/2020. (3). Tăng hoặc giảm dòng ngôn ngữ 2.2.2. Đối tượng nghiên cứu (4). Tăng phản ứng giật mình Nghiên cứu lựa chọn đối tượng tham gia là (i) D. Có rối loạn giấc ngủ hoặc chu kỳ thức – người đến khám và điều trị tại khoa Cấp cứu ngủ, biểu hiện bằng ít nhất một trong các triệu bệnh viện Lão khoa Trung ương, (ii) có độ tuổi ≥ chứng sau: 60, (iii) có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền (1). Mất ngủ, trong những trường hợp trầm sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận trọng có thể mất ngủ hoàn toàn, kèm theo sự lâm sàng. Nghiên cứu loại những người (i) ngủ gật ban ngày hoặc không, hoặc đảo ngược nghiện chất hoặc lạm dụng chất; (ii) người thân chu kỳ thức - ngủ hoặc người chăm sóc không có khả năng hiểu, (2). Sự nặng lên của triệu chứng vào ban đêm. trả lời trong quá trình thu thập thông tin (iii) (v) (3). Các giấc mơ hỗn độn và có ác mộng, có người thân hoặc người chăm sóc và bản thân thể tiếp diễn dưới dạng ảo giác hoặc ảo tưởng người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. sau khi thức dậy. 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu E. Các triệu chứng có khởi phát nhanh và được tiến hành tại khoa khoa Cấp cứu bệnh viện biểu hiện dao động trong ngày Lão khoa. F. Có bằng chứng khách quan từ bệnh sử, 2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu. Nghiên khám cơ thể và thần kinh hoặc xét nghiệm, của cứu sử dụng cách chọn mẫu ngẫu nhiên, một bệnh não hoặc bệnh hệ thống tiềm ẩn Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ (không phải bệnh liên quan đến chất tác động cho nghiên cứu mô tả lâm sàng: tâm thần) có thể được thừa nhận là nguyên nhân của các biểu hiện lâm sàng trong các tiêu chuẩn từ A đến D. Các rối loạn cảm xúc như trầm cảm, lo âu Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu hoặc lo sợ, khó chịu bứt rứt, khoái cảm, vô cảm p = 56% là tỷ lệ người bệnh mê sảng theo hoặc cực kỳ bối rối, rối loạn tri giác (ảo tưởng, Tamara G. Fong (2009).3 ảo giác, thường là thị giác) và các hoang tưởng Hệ số tin cậy = 1,962 nhất thời là điển hình nhưng không đặc hiệu đối Δ: là độ chính xác mong muốn giữa mẫu và với chẩn đoán này quần thể. Ước tính Δ = 0,08 2.5. Công cụ thu thập số liệu. Bệnh án Cỡ mẫu tối thiểu là 148 người vào Khoa Cấp nghiên cứu (được thiết kế riêng phù hợp với cứu bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết thúc nghiên cứu). nghiên cứu đã thu thập được 163 người đủ tiêu 2.6. Phân tích số liệu. Nhập liệu và xử lý số chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Trong đó liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0 có 106 người bệnh có hội chứng sảng. 2.7. Đạo đức nghiên cứu. Đối tượng và 2.4. Biến số nghiên cứu. Tuổi, giới, hoàn người thân tham gia nghiên cứu được giải thích cảnh sống, tiền sử bệnh, các triệu chứng của hội cặn kẽ, cụ thể về mục đích, nội dung cũng như chứng sảng. những lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi tham *Hội chứng sảng được xác định theo gia. Đây là nghiên cứu mô tả không can thiệp tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD – 10: vào quá trình điều trị. A. Có ý thức u ám, có nghĩa là giảm độ tỉnh Các đối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn táo của sự nhận biết về môi trường xung quanh, toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi nghiên cứu. giảm khả năng tập trung, duy trì hoặc thay đổi Mọi thông tin của đối tượng được đảm bảo chú ý. giữ bí mật. B. Rối loạn nhận thức được biểu hiện bằng cả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hai triệu chứng sau: Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi của người (1). Tổn thương trí nhớ tức thì và trí nhớ gần, bệnh sảng ≥ 60 tuổi (n = 106) với trí nhớ xa không bị ảnh hưởng. Nhóm tuổi SL % (2). Rối loạn định hướng về thời gian, không 60-69 25 23,6 115

vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 70-79 28 26,4 từ 60 tuổi trở lên thường gặp sảng nhất là 80 – 80 - 89 36 34,0 89 tuổi (34,0%), tiếp đó đến nhóm tuổi 70 – 79 ≥ 90 17 16,0 với tỉ lệ 26,4%. Tuổi trung bình mắc hội chứng Tổng 106 100,0 sảng ở độ tuổi từ 60 trở lên là 78,3 ± 10,9. Kết X ± SD 78,3 ± 10,9 quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả Nhận xét: Nhóm tuổi thường gặp hội chứng nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới. Kết sảng là 80 – 89 tuổi, tiếp đó đến nhóm tuổi 70 – quả nghiên cứu của Christopher R. Carpenter 79 với tỉ lệ 26,4%. Tuổi trung bình mắc hội (2011) cho biết ở nhóm có sảng tuổi trung bình chứng sảng là 78,3 ± 10,9. là 77 ± 8 tuổi, ở nhóm chung tuổi trung bình là 78 ± 8 tuổi.4 Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.1 cho thấy, tỉ lệ nữ giới cao hơn tỉ lệ nam giới với 52,8% và 47,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với kết quả nghiên cứu của Jin H. Han (2017).5 Bảng 3.2 cho thấy chiếm tỉ lệ cao nhất là những bệnh nhân có hoàn cảnh sống cùng gia đình. Tiếp theo là những bệnh nhân sống cùng người chăm sóc. Ít gặp nhất là nhưng bệnh nhân Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới ở người sống ở nhà dưỡng lão. Điều đặc biệt là trong bệnh sảng ≥ 60 tuổi (n = 106) nghiên cứu ghi nhận có 2 bệnh nhân sảng sống Nhận xét: Người bệnh có hội chứng sảng từ ở nhà dưỡng lão. Kết quả này cũng tương đồng 60 tuổi trở lên thường gặp nhất là nam giới. Tỉ lệ với kết quả của một số tác giả. Trên thực tế số nam/nữ xấp xỉ 1/1. bệnh nhân ở tại viện dưỡng lão ở Việt Nam còn Bảng 3.2. Đặc điểm hoàn cảnh sống ở rất ít do hệ thống y tế công chăm sóc cho người người bệnh sảng ≥ 60 tuổi (n = 106) cao tuổi tại Việt Nam còn thiếu sót, vì vậy con số Triệu chứng SL % chúng tôi nhận thấy sẽ có sự khác biệt lớn với Gia đình (Vợ/chồng/con) 73 68,9 các nghiên cứu tiến hành tại các quốc gia khác. Sống cùng người chăm sóc 24 22,6 Bảng 3.3 cho thấy người bệnh suy giảm thị Sống một mình 7 6,6 giác có tỉ lệ cao (87,7%). Kết quả nghiên cứu Nhà dưỡng lão 2 1,9 này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Tổng 106 100,0 Margaret A. Pisani (2007) và cộng sự.6 Suy giảm Nhận xét: Phần lớn người bệnh ≥ 60 tuổi thị giác là sự hạn chế chức năng của mắt hoặc mắc hội chứng sảng đang sống cùng gia đình hoặc hệ thống thị lực còn gọi là suy giảm thị giác (68,9%). Tiếp đó sống cùng người chăm sóc với hoặc mất thị giác. Suy giảm thị giác ở người cao tỉ lệ 22,6%. Có 2 trường hợp sống trong nhà tuổi là một vấn đề sức khỏe lớn. Khi tuổi cao, dưỡng lão chiếm tỉ lệ 1,9%. chức năng bình thường của các mô mắt giảm và Bảng 3.3. Tỉ lệ các triệu chứng trong hội tỉ lệ mắc bệnh lý mắt tăng lên. Các nghiên cứu chứng sảng ở người ≥ 60 tuổi (n = 106) đã chỉ ra rằng tuổi là yếu tố dự báo tốt nhất về Triệu chứng SL % mù lòa và suy giảm thị lực. Suy giảm thị lực có Giảm khả năng duy trì sự chú ý 65 61,3 thể tác động nhiều đến chất lượng cuộc sống Giảm trí nhớ gần 95 89,6 của bệnh nhân, liên quan đến sự cô lập xã hội, Rối loạn định hướng không gian 95 89,6 lo lắng, trầm cảm và mất tính độc lập. Có thể Giảm dòng ngôn ngữ 45 42,5 ảnh hưởng đến sự cân bằng, dẫn đến ngã Đảo ngược chu kì thức ngủ 26 24,5 thường xuyên hơn và ảnh hưởng tiêu cực đến Tăng phản ứng giật mình 53 50,0 hoạt động thể chất. Suy giảm thị lực có thể điều Nhận xét: Trong hội chứng sảng ở người ≥ trị và phòng bệnh được. 60 tuổi, phần lớn người bệnh có biểu hiện rối Suy giảm thính giác là giảm hoặc mất dần loạn định hướng không gian và giảm trí nhớ gần thính lực xảy ra khi tuổi già. Suy giảm thính lực với tỉ lệ tương đương nhau là 89,6%. Tiếp đó thường gặp nhất ở tuổi già. Trong số những đến biểu hiện giảm khả năng duy trì sự chú ý người trên 60 tuổi, hơn 20% những người được (61,3%). Ít gặp nhất là biểu hiện đảo ngược chu khảo sát gặp khó khăn với thính giác của họ và ở kì thức ngủ (24,5%). những người trên 70 tuổi, con số này là hơn 30%. Trong những năm gần đây, sự tương tác IV. BÀN LUẬN giữa suy giảm thính giác với các yếu tố nhận Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy người bệnh sảng thức được quan tâm nhiều hơn. Trong nghiên 116

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 cứu chúng tôi cũng cố gắng khảo sát tình trạng chú ý, duy trì chú ý hoặc thay đổi sự chú ý. Kết suy giảm nhận thức ở những bệnh nhân đến quả trong bảng 3.3 cho thấy phần lớn các trường khoa cấp cứu bệnh viên Lão khoa Trung ương. hợp sảng có triệu chứng giảm khả năng duy trì Kết quả cho thấy ở nhóm bệnh nhân chung có sự chú ý với tỉ lệ 61,3%. Tương đồng với kết quả suy giảm thính giác chiếm tỉ lệ cao với 81,1% của chúng tôi, Paula T. Trzepacz (2018) cho biết (bảng 3.3). Tương tự như vậy, Margaret A. giảm khả năng tập trung chú ý chiếm tỉ lệ từ 97 Pisani (2007) cho biết trong những bệnh nhân đến 100% và giảm duy trì chú ý chiếm tỉ lệ 89%.7 suy giảm thính giác, tỉ lệ bệnh nhân có sảng Đánh giá nhận thức trong sảng cần đánh giá cũng cao hơn tỉ lệ bệnh nhân không có sảng nhiều nội dung nhưng thông thường đánh giá 2 (17,3% và 16,7%).6 Hút thuốc lá để lại hậu quả nội dung chính là mất định hướng và suy giảm trí bệnh tật lớn cho người cao tuổi. Người hút thuốc nhớ. Ở sảng do sự suy giảm chú ý sẽ làm giảm lớn tuổi ít có khả năng cố gắng bỏ thuốc hơn khả năng nhận các thông tin mới. Do đó sẽ có sự những người hút thuốc trẻ tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh rối loạn các năng lực định hướng và trí nhớ. Tỉ lệ và tử vong tuyệt đối do hút thuốc lá tăng đều rối loạn định hướng trong sảng nằm trong đặn khi tuổi và thời gian hút thuốc ngày càng khoảng 43 – 100%. Theo Sónia Martins và cộng tăng. Do sự gia tăng đáng kể tỉ lệ tử vong do hút sự (2012) rối loạn định hướng ở bệnh nhân sảng thuốc quá mức theo tuổi tác nên khoảng 70% là phổ biến.8 Đầu tiên là rối loạn định hướng thời trong số 400.000 ca tử vong trở lên xảy ra ở gian sau đó là rối loạn định hướng không gian và những người trên 60 tuổi. Những lợi ích của việc rối loạn định hướng bản thân. Đặc biệt các rối cai thuốc có phần ít hơn ở người cao tuổi và có loạn này thường xảy ra vào buổi tối và ban đêm thể biểu hiện chậm hơn so với những người trẻ và cũng thường nặng lên vào thời điểm này. tuổi hút thuốc, nhưng ngừng thuốc vẫn là cách Tương đồng với nhận định của các tác giả, hiệu quả nhất để thay đổi các nguy cơ mắc bệnh nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy hầu hết các do hút thuốc ở mọi lứa tuổi, kể cả những người bệnh nhân có rối loạn định hướng về không gian trên 60 tuổi. Khảo sát tiền sử hút thuốc lá của 89,9% (bảng 3.3). bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy phần lớn người Suy giảm trí nhớ là một phần của tiêu chuẩn bệnh sảng có tiền sử hút thuốc lá (bảng 3.3). chẩn đoán mê sảng theo ICD 10. Tỉ lệ suy giảm Uống rượu có nguy cơ gây ra một tỉ lệ lớn các trí nhớ ở sảng chiếm khoảng 64 – 100%. Thống tác hại đối với sức khỏe và hạnh phúc của người kê trên nhiều nghiên cứu Paula T. Trzepacz lớn tuổi. Trong nghiên cứu, khảo sát tiền sử (2018) cho biết 2 nghiên cứu có tần suất giảm trí uống rượu chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân nhớ tức thì cao với tỉ lệ lần lượt là 88% và 92%.7 có tỉ lệ uống rượu không cao. Chỉ khoảng 28,3% Tương tự như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cho (bảng 3.3). Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi có biết những bệnh nhân có trí nhớ gần giảm với tỉ khác nhiều so với kết quả của Margaret A. Pisani lệ 89,6% (bảng 3.3). Sảng có thể là do sự suy và cộng sự (2007).6 Giải thích cho sự khác nhau giảm có thể hồi phục của giảm chuyển hóa oxy về kết quả là do nghiên cứu của chúng tôi tiến hóa não và có thể do rối loạn các chất dẫn hành địa điểm nghiên cứu và cỡ mẫu khác nhau. truyền thần kinh. Sảng thường cấp tính, thoảng Ngoài ra nữ giới ở Việt Nam ít có thói quen sử qua và có thể hồi phục được. Theo chúng tôi dụng rượu và các chất kích thích. nhận định rối loạn trí nhớ trong sảng thường sẽ Ý thức là một chức năng của não cho phép là suy giảm trí nhớ tức thì và giảm trí nhớ gần. nhận thức về bản thân và môi trường và được Nếu sảng lâu ngày và khó phục hồi thì lúc đó sẽ đặc trưng bởi hai khía cạnh chính: mức độ ý suy giảm trí nhớ xa. thức và nội dung của ý thức. Mức độ ý thức Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cũng cho thấy phản ánh tình trạng thức tỉnh và sự cảnh giác: đảo ngược chu kì thức ngủ ít gặp nhất chiếm tỉ tỉnh táo, ngủ sâu hoặc hôn mê. Nội dung của ý lệ 24,5%. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả cho thức là sự nhận thức về bản thân và về môi biết đảo ngược chu kỳ thức ngủ thường gặp ở trường khi tỉnh táo và bình thường. Nội dung của người bệnh sảng. Ở những nghiên cứu tiến hành ý thức và nhận thức chỉ có thể được kiểm tra tại khoa hồi sức, tỉ lệ bệnh nhân đảo ngược hoàn mức độ tỉnh táo được duy trì. Chú ý là một chức toàn chu kỳ thức ngủ hoặc có mức độ rối loạn năng của nhận thức và phụ thuộc vào nhận giấc ngủ nghiêm trọng cao hơn so với các nghiên thức. Nếu ý thức giảm chú ý sẽ giảm. Chỉ đánh cứu tiến hành tại các địa điểm khác. Lý do có thể giá chú ý ở mức độ ý thức tỉnh táo. Giảm chú ý là môi trường nghỉ ngơi tại khoa cấp cứu hoặc là một tiêu chí cốt lõi trong tiêu chuẩn chẩn đoán hồi sức khá là kích thích đối với bệnh nhân do của ICD 10 cụ thể là giảm khả năng tập trung cường độ ánh sáng cao, liên tục, nhiều tiếng ồn 117

vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 hơn và tình trạng căng thẳng do nhiều yếu tố TÀI LIỆU THAM KHẢO xung quanh tác động. Tại khoa cấp cứu bệnh 1. Kennedy M, Hwang U, Han JH. Delirium in the viện Lão khoa Trung ương, nơi chúng tôi tiến Emergency Department: Moving from tool-based hành nghiên cứu có được chia thành nhiều khu research to system-wide change. J Am Geriatr Soc. 2020;68(5):956-958. doi:10.1111/jgs.16437 vực, nhiều khu phòng nhỏ, được giảm cường độ 2. Wass S, Webster PJ, Nair BR. Delirium in the ánh sáng và hạn chế tiếng ồn vào buổi tối nên Elderly: A Review. Oman Med J. 2008;23(3):150-157. bệnh nhân cũng giảm nguy cơ bị rối loạn giấc 3. Fong TG, Tulebaev SR, Inouye SK. Delirium in ngủ nghiêm trọng, tỉ lệ đảo ngược hoàn toàn chu elderly adults: diagnosis, prevention and treatment. Nat Rev Neurol. 2009;5(4):210-220. kỳ thức ngủ thấp hơn so với các nghiên cứu khác. doi:10.1038/nrneurol.2009.24 V. KẾT LUẬN 4. Carpenter CR, Bassett ER, Fischer GM, Shirshekan J, Galvin JE, Morris JC. Four Người bệnh sảng ≥ 60 tuổi thường gặp là sensitive screening tools to detect cognitive nhóm tuổi 80 – 89, tuổi trung bình mắc hội dysfunction in geriatric emergency department chứng sảng là 78,3 ± 10,9, nam giới gặp nhiều patients: brief Alzheimer’s Screen, Short Blessed hơn nữ giới (52,8 và 47,2). Phần lớn sống cùng Test, Ottawa 3DY, and the caregiver-completed AD8. Acad Emerg Med Off J Soc Acad Emerg Med. gia đình (68,9%). Có 2 trường hợp sống trong 2011;18(4):374-384. doi:10.1111/j.1553- nhà dưỡng lão chiếm tỉ lệ 1,9%. Đa số người 2712.2011.01040.x bệnh có biểu hiện suy giảm thị giác (87,7%) và 5. Han JH, Vasilevskis EE, Chandrasekhar R, et suy giảm thính giác (81,1%). Triệu chứng gặp al. Delirium in the Emergency Department and Its Extension into Hospitalization (DELINEATE) Study: nhiều nhất là biểu hiện rối loạn định hướng Effect on 6-month Function and Cognition. J Am không gian và giảm trí nhớ gần với tỉ lệ tương Geriatr Soc. 2017;65(6):1333-1338. đương nhau là 89,6%. Tiếp đó đến biểu hiện doi:10.1111/jgs.14824 giảm khả năng duy trì sự chú ý (61,3%). Ít gặp 6. Pisani MA, Murphy TE, Van Ness PH, Araujo KLB, Inouye SK. Characteristics associated with nhất là biểu hiện đảo ngược chu kì thức ngủ delirium in older patients in a medical intensive (24,5%). care unit. Arch Intern Med. 2007;167(15):1629- Khuyến nghị. Hội chứng sảng thường gặp ở 1634. doi:10.1001/archinte.167.15.1629 người ≥ 60 tuổi. Do đó, bác sĩ đa khoa và các 7. Trzepacz PT, Franco JG, Meagher DJ, et al. Delirium Phenotype by Age and Sex in a Pooled bác sĩ chuyên khoa cần lưu ý để tránh bỏ sót. Data Set of Adult Patients. J Neuropsychiatry Clin Lời cảm ơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Neurosci. 2018;30(4):294-301. những người bệnh và gia đình tham gia vào doi:10.1176/appi.neuropsych.18020024 nghiên cứu, cảm ơn Khoa Cấp cứu bệnh viện Lão 8. Martins S, Fernandes L. Delirium in elderly khoa Trung ương đã tạo điều kiện cho việc thực people: a review. Front Neurol. 2012;3:101. doi:10.3389/fneur.2012.00101 hiện nghiên cứu. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÁC NHÀ THUỐC TƯ NHÂN Võ Thảo Nguyên*, Nguyễn Thị Thu Thủy* TÓM TẮT hành nghề nhiệp của nhân viên bán hàng tại các nhà thuốc tư nhân trên thế giới là cần thiết nhằm cung cấp 27 Dược sĩ cộng đồng (DSCĐ) là nhân tố quan trọng bức tranh toàn cảnh về đặc điểm, kỹ năng hành nghề trong vận hành hệ thống y tế đảm bảo sức khỏe cộng cũng như các yếu tố liên quan đến KNTHNN của dược đồng nên cần đảm bảo kiến thức chuyên môn và trau sĩ cộng đồng. Phân tích tổng quan hệ thống được thực dồi kỹ năng thực hành nghề nghiệp (KNTHNN). Tổng hiện theo tiêu chuẩn PRISMA trên cơ sở dữ liệu quan hệ thống các kết quả đánh giá kỹ năng thực Pubmed, Cochrane và Research Gate bằng câu lệnh, từ khóa và tiêu chí lựa chọn, loại trừ phù hợp. Dữ liệu về đặc điểm các nghiên cứu và đánh giá KNTHNN của *Đại học Y Dược TP.HCM DSCĐ được trích xuất và tổng hợp. Trong 6 nghiên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy cứu được chọn, có 4 nghiên cứu sử dụng phương Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn pháp mô phỏng đóng vai người mua, 2 nghiên cứu Ngày nhận bài: 15.9.2021 khảo sát tự đánh giá và quan sát bí mật. Kỹ năng hỏi Ngày phản biện khoa học: 12.11.2021 thu thập thông tin từ người bệnh có tỉ lệ chênh lệch Ngày duyệt bài: 22.11.2021 118

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/thuc-trang-hoi-chung-sang-o-nguoi-tu-60-tuoi-tro-len-tai-khoa-cap-cuu-benh-vien-lao-khoa-trung-uong-2504714.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY