Tài liệu y khoa

Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp

  • Mã tin: 2256
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở người cao tuổi tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện đa khoa 115 – Nghệ An.

Nội dung Text: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021 nhân (3,9%) xuất hiện giảm bạch cầu trung tính bệnh nhân cao tuổi. độ 3 và giảm huyết sắc tố độ 2 phải trì hoãn điều trị 1 tuần, 1 bệnh nhân (2%) giảm bạch cầu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Tuấn Anh, Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng trung tính độ 4 và giảm huyết sắc tố độ 2 ngưng (2013). Đặc điểm lâm sàng và điều trị của 1158 điều trị sau 3 chu kỳ, 1 bệnh nhân (2%) giảm bệnh nhân ung thư phổi tại Trung tâm Ung bướu bạch cầu trung tínhđộ 3 và giảm tiểu cầu độ 2 Chợ Rẫy. Y học thực hành, 8(8), 7869. ngưng điều trị sau 4 chu kỳ. 2. Nguyễn Trọng Hiếu (2012), Đánh giá hiệu quả và độc tính phác đồ Paclitaxelnano/Carboplatin Tỷ lệ trì hoãn điều trị do độc tính tăng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn AST/ALT là 2%, thần kinh cảm giác ngoại vi là IIB-IV, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 2%, đau xương khớp là 2%. Các bệnh nhân điều 3. Trương Thị Kiều Oanh (2017), Đánh giá đáp phải trì hoãn 1-2 tuần điều trị. Trong nghiên cứu ứng hóa chất phác đồ Paclitaxel-Carboplatin bước của chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào tử 1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV trên 60 tuổi, Luận án thạc sỹ y học, vong liên quan đến độc tính. Đại học Y Hà Nội. 4. Bray F, Ferlay J et al (2018). Global cancer V. KẾT LUẬN statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence Các độc tính trên hệ tạo huyết bao gồm: tỷ lệ and mortality worldwide for 36 cancers in 185 giảm BC, BCTT là 25,5%; 37,3%, trong đó chủ countries, CA Cancer J Clin, 2018 Nov, 68(6), 394-424. yếu là giảm BC và giảm BCTT độ 1/2 là 19,6% 5. B. Biesma, A. N. M. Wymenga, A. Vincent et al (2011). Quality of life, geriatric assessment and và 27,4%. Tỷ lệ giảm HST, giảm tiểu cầu là survival in elderly patients with non-small-cell lung 29,4% và 13,7%, đều ở độ 1/2. Độc tính trên cancer treated with carboplatin–gemcitabine or gan, thận, tiêu hóa bao gồm: tỷ lệ tăng AST/ALT carboplatin–paclitaxel: NVALT-3 a phase III study. và tăng Creatinin là 13,7% và 2,0%, tỷ lệbuồn Annals of Oncology, 22, 1520–1527. 6. Hala Mohamed El-Shenshawy, Saleh Taema, nôn, nôn là 19,6% và 9,8%, tiêu chảy là 11,8%, Eman El-Zahaf et al (2012). Advanced non-small đều ở độ 1/2. Tỷ lệ rối loạn thần kinh cảm giác cell lung cancer in elderly patients : The standard ngoại vi, đau xương khớp là 17,6% và 21,6%, ở every 3-weeks versus weekly paclitaxel with độ 1/2. Rụng tóc gặp ở tất cả các bệnh nhân sau carboplatin. Egyptian Journal of Chest Diseases and Tuberculosis, 61, 485 –493. hóa trị. Tỷ lệ trì hoãn và ngưng điều trị thấp, chủ 7. Junya Zhu, Dhruv B. Sharma, Aileen B. Chen, yếu do giảm BCTT là 7,8% và giảm HST là 5,9%. et al(2013). Comparative Effectiveness of Three Không có trường hợp nào tử vong liên quan đến Platinum – Doublet Chemotherapy Regimens in độc tính. Các độc tính ghi nhận trong nghiên cứu Elderly Patients With Advanced Non–Small Cell Lung Cancer. Cancer, 119, 2048-2060. đều chấp nhận được và an toàn để điều trị cho NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Văn Tuấn1, Hoàng Thị Cúc1 TÓM TẮT mỡ, chỉ số BMI, chỉ số vòng bụng, thời gian phát hiện tăng huyết áp, uống nhiều rượu và ít vận động thể 43 Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối lực; (3) Chưa thấy mối liên quan giữa rối loạn lipid liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số chỉ số lâm máu với nhóm tuổi (nhóm bệnh nhân ≥ 70 tuổi so với sàng, cận lâm sàng ở người cao tuổi tăng huyết áp nhóm bệnh nhân 60 – 69 tuổi), giới, tiền sử gia đình điều trị tại Bệnh viện đa khoa 115 – Nghệ An. bị rối loạn lipid máu. Kết luận: Rối loạn lipid máu Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt chiếm tỷ lệ rất cao ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết ngang được thực hiện trên 150 bệnh nhân tăng huyết áp, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ áp nguyên phát điều trị tại Bệnh viện đa khoa 115 – tim mạch khác đi kèm như thừa cân, béo phì, uống Nghệ An. Kết quả: (1) Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhiều rượu và ít vận động thể lực. nhân cao tuổi tăng huyết áp là 88,0%; (2) Có mối liên Từ khóa: Rối loạn lipid máu, người cao tuổi, tăng quan giữa rối loạn lipid máu với tình trạng gan nhiễm huyết áp 1Trường SUMMARY Đại học Y khoa Vinh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn DYSLIPIDEMIA IN ELDERLY PATIENTS Email: tuanminh1975@gmail.com WITH HYPERTENSION Ngày nhận bài: 9.8.2021 Objectives: To survey the prevalence of Ngày phản biện khoa học: 5.10.2021 dyslipidemia and the relationship between Ngày duyệt bài: 13.10.2021 dyslipidemia and some clinical and subclinical indexs 169

vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 among the elderly patients with hypertension who chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở người cao tuổi were treated at 115 General Hospital - Nghe An. tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện đa khoa 115 Methods: This was a cross-sectional study conducted on 150 the ederly patients with hypertension who – Nghệ An. were treated at 115 General Hospital - Nghe An. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Results: (1) The prevalence of dyslipidemia among the elderly with hypertension was 88,0%; (2) There is 2.1. Đối tượng nghiên cứu the relation between dyslipidemia with: fatty liver 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng status, BMI, waist circumference, duration of nghiên cứu. Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được hypertension, alcohol abuse and physical inactivity; (3) chẩn đoán xác định là THA nguyên phát. No relationship has been found between dyslipidemia 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ with: age group (≥ 70 years old compared to 60 - 69 years old), sex, family history of dyslipidemia. + Bệnh nhân mắc các bệnh lý có ảnh hưởng Conclusion: Dyslipidemia account for a very high đến lipid máu như: cường giáp, suy giáp, suy tim proportion among the elderly patients with nặng, xơ gan, bệnh thận mạn. hypertension, especially in patients with other + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên associated cardiovascular risk factors such as cứu. overweight, obesity, alcohol abuse and physical inactivity. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Keywords: Dyslipidemia, the elderly, hypertension 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả I. ĐẶT VẤN ĐỀ cắt ngang có phân tích Rối loạn lipid (RLLP) máu và tăng huyết áp 2.2.2. Cỡ mẫu: 150 bệnh nhân (THA) là 2 yếu tố nguy cơ độc lập đối với tổn 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: thương tim mạch. Tồng hợp cả hai yếu tố trên - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2020 đã được chứng minh làm tăng nguy cơ tim mạch đến tháng 05/2020. theo cấp số nhân hơn là tổng nguy cơ đơn lẻ [2]. - Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám ngoại trú Tỷ lệ người bị tăng huyết áp ngày càng gia tăng THA, Bệnh viện Đa Khoa 115 Nghệ An. ở Việt nam nói chung và ở Nghệ An nói riêng. 2.2.3. Các kỹ thuật và phương tiện được Rối loạn lipid máu đóng một vai trò quan trọng sử dụng trong nghiên cứu trong rối loạn chức năng nội mô và là trung tâm - Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng máy đo của quá trình xơ vữa động mạch, huyết khối, đề huyết áp đồng hồ ALP K2 500V FT801 của hãng kháng insulin và tăng huyết áp [2]. Mối liên quan ALPK2 theo đúng quy trình kỹ thuật của Bộ Y tế giữa tăng huyết áp với nguy cơ đột quỵ và bệnh 2010. mạch vành đã được thiết lập rõ ràng. Tương tự, - Xét nghiệm bilan Lipid máu: Lấy máu vào cũng có mối liên quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid buổi sáng khi chưa ăn (khi đói). Các chỉ số lipid máu với bệnh mạch vành. Nhiều nghiên cứu đã máu được tiến hành xét nghiệm trên máy sinh chỉ ra tăng huyết áp và rối loạn lipid máu thường hóa tự động AU480 do hãng Beckman coulter do cùng tồn tại trên một bệnh nhân và làm tăng cao Mỹ sản xuất năm 2016. nguy cơ tổn thương tim mạch và đột quỵ [5]. - Ghi Điện tâm đồ: Được thực hiện trên máy Phát hiện sớm các rối loạn lipid sẽ giúp áp dụng điện tim 3 cần Nihon kohden cardiofax S do hãng các phương thức điều trị thích hợp như thực hiện Nihon kohden sản xuất năm 2013. các biện pháp thay đổi lối sống có hại cho sức - Siêu âm gan để đánh giá tình trạng gan khỏe tim mạch. Việc xác định đặc điểm rối loạn nhiễm mỡ: Được thực hiện trên máy siêu âm GE lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp là cơ sở Voluson S6 do hãng Voluson sản xuất năm 2017. để xử trí trí thành công các nguy cơ tim mạch 2.2.4. Các tiêu chuẩn áp dụng trong trên đối tượng này. Rối loạn lipid máu ở người nghiên cứu tăng huyết áp cũng đã được chứng minh là thay 2.2.4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng đổi tùy theo đặc điểm dân tộc, kinh tế xã hội và huyết áp văn hóa của từng vùng [3]. Ở Nghệ An hiện nay Chẩn đoán tăng huyết áp dựa vào “Khuyến chưa có nghiên cứu nào được báo cáo về tình cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi 2008” của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam. tăng huyết áp. Huyết áp Huyêt áp Xuất phát từ những lý do trên, để tìm hiểu tâm tâm thu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi trương (mmHg) tăng huyết áp, chúng tôi nghiên cứu đề tài với (mmHg) mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và Tối ưu

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021 Bình thường - Tiền sử gia đình có rối loạn lipid máu: Bố, 130 - 139 và/hoặc 85 - 89 cao** mẹ, anh chị em ruột có tiền sử hoặc hiện tại bị THA độ 1 140 - 159 và/hoặc 90 - 99 rối loạn lipid máu. THA độ 2 160 - 179 và/hoặc 100 - 109 2.3. Xử lý số liệu: - Số liệu được xử lý bằng THA độ 3 ≥180 và/hoặc ≥110 phần mềm SPSS 20.0. THA Tâm Thu - Sử dụng test χ2 để so sánh sự khác biệt về ≥140 và 5,2 mmol/L (200mg/dL). - Triglycerid > 1,7 mmol/L (150mg/dL). - LDL-cholesterol > 2,58mmol/L (100mg/dL). - HDL-cholesterol < 1,03mmol/L (40 mmol/L). 2.2.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ trên siêu âm Chẩn đoán gan nhiễm mỡ bằng phương pháp siêu âm theo khuyến cáo của Hội tiêu hóa Hoa Biểu đồ 1: Tỷ lệ bệnh nhân có RLLP máu kỳ [9], tiêu chuẩn siêu âm của gan nhiễm mỡ của đối tượng nghiên cứu bao gồm: Nhận xét: 88,00% bệnh nhân THA nguyên - Gan tăng sáng, mịn và đồng nhất. phát ở người cao tuổi có rối loạn lipid máu. - Gan tăng âm so với thận. Bảng 1: Tỷ lệ RLLP máu theo giới tính - Mờ các cấu trúc mạch máu. của đối tượng nghiên cứu - Giảm độ xuyên sâu của chùm tia siêu âm. RLLP máu 2.2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá một số chỉ Giới tính Có Không số nhân trắc n % n % * Chỉ số BMI (theo phân loại Hiệp hội Nam 58 85,29 10 14,71 Đái tháo đường các nước Đông Nam Á): Nữ 74 90,24 8 9,76 Cân nặng (kg) p 0,353 2 BMI (kg/m ) = ---------------------- Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn lipid máu của nam giới là 85,29% và của nữ giới là 90,24%, sự khác (Chiều cao)2 (m2) biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Nhận định kết quả: Bảng 2: Tỷ lệ bệnh nhân RLLPM theo Thấp cân: BMI < 18,5 nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Thừa cân: BMI từ 23 – 24,9 RLLP máu Bình thường: BMI từ 18,5 – 22,9 Nhóm tuổi Có Không Béo phì độ IBMI từ 25 – 29,9 n % n % Béo phì độ II: BMI ≥ 30. ≥ 70 49 89,09 6 10,91 *Chỉ số vòng bụng: Béo bụng được xác định 60-69 83 87,37 12 12,63 khi vòng bụng ≥ 90 cm đối với nam và ≥ 80 cm p 0,754 đối với nữ. Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn lipid máu của nhóm 2.2.4.5. Các tiêu chuẩn khác áp dụng tuổi 60-69 là 87,37%, của nhóm tuổi ≥ 70 là trong nghiên cứu 89,09%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê - Người có lối sống ít vận động: không thực với p > 0,05. hiện các bài tập thể dục thông thường, đi bộ < Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân có RLLP máu ở 30 phút/ngày. nhóm gan nhiễm mỡ so với nhóm không bị - Người lạm dụng rượu: là người thường gan nhiễm mỡ trên siêu âm của đối tượng xuyên uống rượu khi uống trung bình trên 2 nghiên cứu chén (khoảng 30 ml rượu mạnh hoặc 720 ml bia) RLLP máu mỗi ngày trong thời gian trên 2 năm. Siêu âm gan Có Không 171

vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 n % n % Nhận xét: Nhóm bệnh nhân gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ 85 92,39 7 7,61 có tỷ lệ RLLP máu là 92,39% cao hơn nhóm Gan không bệnh nhân không có gan nhiễm mỡ là 81,03%. 47 81,03 11 18,97 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,037. nhiễm mỡ p 0,037 3.2. Một số yếu tố liên quan đến RLLP máu ở bệnh nhân cao tuổi THA của đối tượng nghiên cứu Bảng 4: Mối liên quan giữa RLLP máu với chỉ số BMI, vòng bụng của đối tượng nghiên cứu RLLP máu Chỉ số nhân trắc Có Không n % n % BMI < 23 52 81,25 12 18,75 (kg/m2) ≥ 23 80 93,02 6 6,98 p 0,028 Không béo bụng 48 81,35 11 18,65 Vòng bụng Béo bụng 84 92,31 7 7,79 p 0,044 Nhận xét: Tình trạng rối loạn lipid máu có liên quan đến chỉ số BMI và vòng bụng của bệnh nhân cao tuổi THA (p< 0,05). Bảng 5: Tỷ lệ RLLP máu theo thời gian phát hiện THA của đối tượng nghiên cứu RLLP máu Có Không p OR 95% CI Thời gian THA n % n % ≥ 5 năm 72 91,14 5 8,86 0,033 3,120 1,052-9,250 < 5 năm 60 82,19 13 17,81 Nhận xét: Thời gian bị THA có liên quan đến sự xuất hiện rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi THA (p < 0,05). Bảng 6: Mối liên quan giữa RLLP máu với tiền sử gia đình mắc RLLP máu của đối tượng nghiên cứu RLLP máu Tiền sử gia đình RLLP Có Không máu n % n % Có 36 81,82 8 18,18 Không 96 90,57 10 9,43 p 0,133 Nhận xét: Chưa nhận thấy mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với tiền sử gia đình bị rối loạn lipid máu (p > 0,05). Bảng 7: Mối liên quan giữa RLLP máu với lối sống của đối tượng nghiên cứu RLLP máu Có Không p OR 95% CI Yếu tố lối sống n % n % Lạm dụng Có 75 93,75 5 6,25 1,153-10,149 rượu Không 57 81,43 13 18,57 0,021 3,4 Lối sống ít Có 78 92,86 6 7,14 0,039 2,889 1,022-8,170 vận động Không 54 81,19 12 18,81 Nhận xét: Lạm dụng rượu và lối sống ít vận động thể lực có liên quan đến sự xuất hiện rối loạn lipid máu ở người cao tuổi THA (p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021 Trong nghiên cứu của chúng tôi nữ giới có tỷ kê với p < 0,05. Kết quả trên gần tương đương lệ bị RLLP máu cao hơn nam giới (90,24% so với với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thuỷ 85,29%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (2016) trên bệnh nhân cao tuổi tại Phú Yên: Có thống kê. Điều này phù hợp với các nghiên cứu sự tương quan mức độ vừa giữa TG, cholesterol quy mô lớn như nghiên cứu Framingham và Điều và LDL-C với các yếu tố BMI, VB do có p < 0,05. tra về sức khỏe và dinh dưỡng Quốc gia Hoa Kỳ Trong một nghiên của Nguyễn Lân Việt đã chỉ ra (NHANES). Nguyên nhân của sự khác nhau này là rằng chỉ số khối cơ thể và vòng bụng chính là do sự suy giảm ảnh hưởng của hormon sinh dục các yếu tố nguy cơ gây RLLP máu ở bệnh nhân gây ra sự khác biệt trong cân bằng nội môi lipid THA. Nghiên cứu của Urvi Sharma và cộng sự huyết tương giữa nam so với nữ [9]. (2013) cho thấy béo phì có liên quan đến tình Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết RLLP máu ở nhóm bệnh nhân ≥ 70 tuổi là áp[7]. Nghiên cứu của Francesco Spannella và 89,09% cao hơn nhóm bệnh nhân 60- 69 tuổi là cộng sự (2019) cũng cho thấy thừa cân theo chỉ 87,37%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa số BMI và vòng bụng có liên quan đến tình trạng thống kê với p > 0,05. Trong nghiên cứu của Võ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp Như An, nhóm bệnh nhân dưới 70 tuổi tỷ lệ RLLP [8]. Béo phì và hậu quả là đề kháng insulin là máu chiếm 49,6% và nhóm bệnh nhân trên 70 những yếu tố cơ bản chính trong cơ chế bệnh tuổi tỷ lệ này là 50,4% và sự khác biệt cũng sinh của cả tăng huyết áp và rối loạn lipid không có ý nghĩa thống kê với p=0,116. Ngược máu. Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa những rối lại, trong nghiên cứu của Urvi Sharma và cộng loạn chuyển hóa này trong hội chứng chuyển hóa [2]. sự (2013) ở cộng đồng người Delhi cho thấy tuổi Tỷ lệ RLLP máu ở nhóm bệnh nhân có thời có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid máu ở gian phát hiện THA ≥ 5 năm là 91,14%, còn ở bệnh nhân tăng huyết áp [7]. Ericsson và cộng nhóm có thời gian phát hiện THA < 5 năm là sự đưa ra giả thuyết rằng tăng lipid máu khi tuổi 82,19%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p cao có thể do giảm quá trình dị hóa và thanh < 0,05. Nghiên cứu của Võ Như An cũng cho kết thải lipoprotein trong huyết tương [4]. quả tương tự. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên siêu âm của đối Trong nghiên cứu của chúng tôi 7, tỷ lệ RLLP tượng nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng máu ở nhóm bệnh nhân ít vận động thể lực là tôi là 61,3%, trong đó nhóm bệnh nhân bị gan 92,86% cao hơn ở nhóm bệnh nhân có vận động nhiễm mỡ có tỷ lệ RLLP máu là 92,39% và nhóm thể lực là 81,19%, sự khác biệt có ý nghĩa thống bệnh nhân không bị gan nhiễm mỡ có tỷ lệ RRLP kê với p < 0,05. Kết quả ngiên cứu của Chu máu là 81,03%, sự khác biệt này có ý nghĩa Hồng Thắng thấy rằng Cholesterol máu tăng cao thống kê với p=0,037. Kết quả này nghiên cứu hơn bình thường gặp nhiều nhất ở nhóm đối của Nguyễn Thị Hồng Thủy (2016) với tỷ lệ gan tượng ít vận động (69,9%). nhiễm mỡ là 56,28%, tỷ lệ gan nhiễm mỡ có liên Trong nghiên cứu của chúng tôi thì nhóm quan đến RLLP máu chiếm 63,84%, tỷ lệ gan bệnh nhân lạm dụng rượu có tỷ lệ RLLP máu là nhiễm mỡ không có rối loạn lipid chiếm 30,38%, 93,75% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Rối nhóm bệnh nhân không lạm dụng rượu là loạn lipid máu lâu dài có thể làm tăng biểu hiện 81,43% với p < 0,05. Nghiên cứu của Nguyễn và hoạt động của yếu tố điều hòa sterol gắn với Lân Việt và cộng sự đã chỉ ra mối liên quan mật protein-1c, một yếu tố phiên mã, ảnh hưởng xấu thiết giữa nghiện rượu, béo phì, rối loạn lipid đến cấu trúc tổng hợp lipid và lipoprotein trong máu và tăng huyết áp. Nghiên cứu của Urvi gan, bao gồm tăng TG, LDL và lipoprotein tỷ Sharma và cộng sự (2013) cho thấy lạm dụng trọng rất thấp (VLDL) và giảm mức HDL-C. rượu có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid 4.2. Mối liên quan giữa RLLP máu với máu ở bệnh nhân tăng huyết áp [7]. một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu của V. KẾT LUẬN chúng tôi ở bảng 4, tỷ lệ bệnh nhân có RLLP - Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao máu ở nhóm bệnh nhân có BMI ≥ 23 là 93,02% tuổi tăng huyết áp là 88,0%. cao hơn so với nhóm có BMI < 23 là 81,25%, sự - Có mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ở tình trạng gan nhiễm mỡ, chỉ số BMI, chỉ số vòng nhóm bệnh nhân béo bụng tỷ lệ RLLP máu là bụng, thời gian phát hiện tăng huyết áp, uống 92,31% cao hơn nhóm bệnh nhân không béo nhiều rượu và ít vận động thể lực. bụng là 81,35%, sự khác biệt có ý nghĩa thống - Chưa thấy mối liên quan giữa rối loạn lipid 173

vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 máu với nhóm tuổi (≥ 70 tuổi so với 60 – 69 5. Fakhrul Alam L. C. (2021), “Dyslipidemia tuổi), giới, tiền sử gia đình bị rối loạn lipid máu. Associated with Hypertension Increases the Risks for Coronary Heart Disease: A Case-Control Study TÀI LIỆU THAM KHẢO in a tertiary level hospital in Bangladesh,” J. Med. 1. Bộ Y tế (2015) , “Hướng dẫn chẩn đoán bệnh và Sci. Clin. Res., vol. 09. điều trị bệnh nội tiết và chuyển hóa,” Nhà xuất bản 6. Sanyal A. J. (2002), “AGA technical review on Y học, tr. 255–275. nonalcoholic fatty liver disease.,” Gastroenterology, 2. Ayoade O. G., Umoh I., Amadi C. (2020), vol. 123, no. 5, pp. 1705–1725. “Dyslipidemia and Associated Risk Factors among 7. Sharma U., Kishore J., Garg A., Anand T., Nigerians with Hypertension,” Dubai Med. J., vol. Chakraborty M., Lali P. (2013), “Dyslipidemia 3, no. 4, pp. 155–161. and associated risk factors in a resettlement colony 3. Chobanian A. V et al (2003), “Seventh report of of Delhi.,” J. Clin. Lipidol., vol. 7, no. 6, pp. 653–660. the Joint National Committee on Prevention, 8. Spannella F., Giulietti F., Di Pentima C., Detection, Evaluation, and Treatment of High Sarzani R. (2019), “Prevalence and Control of Blood Pressure.,” Hypertens. (Dallas, Tex. 1979), Dyslipidemia in Patients Referred for High Blood vol. 42, no. 6, pp. 1206–1252. Pressure: The Disregarded ‘Double-Trouble’ Lipid 4. Ericsson S., Eriksson M., Vitols S., Einarsson Profile in Overweight/Obese,” Adv. Ther., vol. 36, K., Berglund L., Angelin B. (1991), “Influence no. 6, pp. 1426–143. of age on the metabolism of plasma low density 9. Wang X., Magkos F., Mittendorfer B. (2011), lipoproteins in healthy males,” J. Clin. Invest., vol. “Sex differences in lipid and lipoprotein 87, no. 2, pp. 591–596. metabolism: It’s not just about sex hormones,” J. Clin. Endocrinol. Metab., vol. 96, no. 4, pp. 885–893. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN KÍCH ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT Nguyễn Đức Vượng2, Nguyễn Văn Tuấn2, Nguyễn Kim Việt1 TÓM TẮT 44 TO AGITATION IN PATIENTS WITH Đặt vấn đề: Kích động là một tập hợp không cụ SCHIZOPHRENIA thể các hành vi không liên quan được đặc trưng do Background: Agitation is a nonspecific set of vận động hoặc hoạt động bằng lời nói quá mức, cáu unrelated behaviors, which characterized by excessive kỉnh, bất hợp tác, bộc phát giọng nói, cử chỉ đe dọa và verbal or movement activity, irritability, hành hung. Kích động xuất hiện trong nhiều bệnh cơ noncooperation, vocal outbursts, threatening gestures, thể và tâm thần như tâm thần phân liệt, rối loạn cảm and aggression. Agitation is present in many physical xúc lưỡng cực và sa sút trí tuệ. Nghiên cứu về các yếu and mental illnesses such as schizophrenia, bipolar tố nguy cơ có thể giúp quản lý, phòng ngừa và điều trị affective disorder, and dementia. Research on risk sớm kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. Mục factors can make usefully for the management, tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan kích động ở prevention, and early treatment of agitation in patients bệnh nhân tâm thần phân liệt. Phương pháp nghiên with schizophrenia. Objectives: Evaluation of some cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 83 bệnh nhân có kích factors related to agitation in schizophrenia patients. động được chẩn đoán tâm thần phân liệt điều trị nội Method: Cross-sectional study on 83 agitation trú tại Bệnh viện Tâm Thần Hà Nội. Kết quả: Không patients with schizophrenia inpatient treatment at tìm thấy mối liên quan giữa kích động với giới tính, Hanoi Mental Hospital. Results: There is non trình độ học vấn và tình trạng nghề nghiệp. Có mối association was found between agitation and gender, liên quan giữa kích động mức độ nặng với nhóm tuổi education level and occupational status. There is a trẻ; sống ở nông thôn; với tiền sử gây hấn; bỏ điều relationship between severe agitation and young age trị, tình trạng cưỡng ép nhập viện và triệu chứng group; live in the countryside; with a history of dương tính của bệnh tâm thần phân liệt. aggression; abandoned treatment, compulsive Từ khóa: kích động, tâm thần phân liệt. hospitalization, and positive symptoms of schizophrenia. Keywords: agitation, schizophrenia. SUMMARY ASSESSMENT OF SOME FACTORS RELATED I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo một nghiên cứu cắt ngang đa trung tâm 1Trường tại các đơn vị cấp cứu tâm thần ở Châu Âu, bệnh Đại học Y Hà Nội 2Bệnh viện Tâm Thần Hà Nội nhân tâm thần phân liệt chiếm tỷ lệ cơ bản, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Vượng 32,8% - 43,9% trong các cơn kích động tâm Email: ths.nguyenvuong@gmail.com thần. Ở Trung Quốc, sàng lọc 1400 bệnh nhân Ngày nhận bài: 10.8.2021 mới nhập viện bị tâm thần phân liệt, tương ứng Ngày phản biện khoa học: 6.10.2021 theo thang đánh giá, phát hiện 59,00% - Ngày duyệt bài: 15.10.2021 174

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-roi-loan-lipid-mau-o-nguoi-cao-tuoi-tang-huyet-ap-2501481.html
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY