hệ tiêu hóa là một trong những bộ máy đặc biệt quan trọng trong cơ thể, đảm nhiệm vai trò xử lý thức ăn, cung cấp chất dinh dưỡng cho mọi hoạt động. tuy nhiên, nhiều bệnh lý ở hệ tiêu hóa có thể ảnh hưởng đặc biệt xấu đến sức khỏe, trong đó có bệnh viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính.
Viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính là một bệnh lý phức tạp, gồm nhiều yếu tố cấu thành. những bệnh nhân mắc bệnh này cùng lúc gặp phải nhiều thương tổn trong hệ tiêu hóa, bao gồm:
Nhìn chung, viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính không hẳn là một bệnh riêng biệt mà là một dạng thương tổn phức tạp gồm nhiều yếu tố khác nhau kết hợp và gây nên. đa số những trường hợp bệnh nhân gặp phải bệnh này thường đã tiến triển lâu mà không can thiệp, điều trị sớm, khiến bệnh tiến triển xấu và tái đi tái lại, khó chữa dứt điểm.
Đối với những bệnh lý phức tạp, nhiều yếu tố kết hợp như viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính, nguyên nhân gây ra bệnh thường không đơn lẻ mà liên quan đến một loạt các yếu tố trong sinh hoạt, thói quen sống, tình trạng cơ địa, sức khỏe của bản thân người bệnh.
Trong số những trường hợp nhập viện do bệnh lý này, các bác sĩ ghi nhận có một số nguyên nhân cơ bản mà rất nhiều bệnh nhân gặp phải như:
Đặc trưng của căn bệnh này là kết hợp nhiều dạng tổn thương đường tiêu hóa. Do đó các triệu chứng của bệnh cũng đều là những triệu chứng rất đặc trưng của các bệnh tiêu hóa, bao gồm:
Nhìn chung, viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính là một bệnh đường tiêu hóa có ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là trong những trường hợp bệnh tiến triển xấu có thể gây xuất huyết ồ ạt, bệnh nhân choáng, mất máu, mất ý thức, hôn mê, thậm chí có thể Tu vong.
Việc điều trị viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính cần sự kết hợp của nhiều loại Thu*c khác nhau. tùy theo mức độ của bệnh, tình trạng thương tổn đường tiêu hóa của bệnh nhân mà bác sĩ có thể chỉ định một số biện pháp như:
Hướng điều trị này thường được bác sĩ áp dụng đầu tiên để giảm nguy cơ thương tổn nặng hơn. ở người có hệ tiêu hóa khỏe mạnh, acid chlohydric (hcl) đảm nhiệm chức năng phân giải thức ăn, kết hợp cùng với các enzyme khác trong dạ dày để thực hiện công việc tiêu hóa.
Tuy nhiên khi có các tổn thương dạ dày, niêm mạc đã bị suy yếu, Acid Chlohydric có thể góp phần làm cho thương tổn nặng, tình trạng viêm loét tăng lên. Lúc này, sử dụng Thu*c chống Acid là một giải pháp để giúp bảo vệ vị trí vết thương không bị thương tổn nặng hơn.
Tác dụng chính của nhóm Thu*c chống Acid là trung hòa các ion H của dung dịch HCl, khiến cho độ pH tăng trên 3, từ đó thay đổi đặc tính của Acid để ngăn ngừa vết loét nặng hơn do Acid gây ra. Những nhóm Thu*c chống Acid phổ biến thường được chỉ định trong những trường hợp này gồm có:
Tác dụng của nhóm Thu*c này là có tốc độ trung hòa acid nhanh, mạnh nhưng không có khả năng đệm. Điển hình trong nhóm này là một số loại Thu*c như:
Hiện nay, trong điều trị các bệnh đường tiêu hóa, bác sĩ thường ít dùng nhóm Thu*c chống Acid ion (-) trong các trường hợp viêm cấp và những trường hợp rối loạn cơ năng dạ dày. Liều dùng của nhóm Thu*c này thường ngắn, bác sĩ thường chỉ định dùng từ 1 hoặc 2 ngày, không dùng kéo dài.
Ưu điểm của nhóm Thu*c chống Acid ion (+) là có khả năng đệm tốt hơn so với nhóm Thu*c chống ion (-). Đa số những loại Thu*c trong nhóm này đều có nguồn gốc là các muối của Aluminium (Phosphate, Trisilicate, Hydroxyde), bao gồm:
Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ có thể chỉ định điều trị với các loại Thu*c khác nhau trong nhóm. đối với nhóm Thu*c này cần lưu ý uống nhiều lần trong ngày nhằm mục đích duy trì và ổn định mức độ ph trong dạ dày luôn luôn nằm trong khoảng trên 3 – 3,5. ngoài ra cần dùng nhóm Thu*c này sau khi ăn, không được dùng trước ăn vì có thể gây ra ảnh hưởng ngược lại đối với sức khỏe của bệnh nhân.
Đồng thời nhóm Thu*c chống Acid ion (+) cũng có thể làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của một số loại Thu*c điều trị khác nên không được sử dụng cùng lúc với nhau mà cần có thời gian giãn cách ít nhất hai giờ. Bệnh nhân đang điều trị bằng các loại Thu*c khác cũng cần thông báo cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp, hạn chế tương tác Thu*c ngoài ý muốn.
Nhóm Thu*c tạo màng bọc cũng có khả năng chống acid nhưng yếu hơn nhiều so với nhóm Thu*c chống acid. ưu điểm của nhóm Thu*c này là có khả năng kết dính với dịch nhày của dạ dày để hình thành một lớp màng bọc niêm mạc dạ dày và phần đáy ổ loét.
Tác dụng của màng bọc này là ngăn ngừa những ảnh hưởng của acid trong dạ dày tác động đến vị trí đang bị thương tổn. nhóm Thu*c này cũng được sử dụng khá phổ biến trong điều trị viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính. những loại Thu*c tạo màng bọc dạ dày thường được sử dụng gồm có:
Liều dùng từ 120mg / lần, ngày dùng 4 lần. mỗi đợt điều trị dùng trong thời gian 30 ngày, sau đó phải dừng Thu*c một thời gian. những loại Thu*c tạo màng bọc kể trên ngoài tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày cũng có thể tiêu diệt vi khuẩn hp với mức độ nhẹ. ngoài ra bác sĩ có thể chỉ định thêm các loại muối aluminium của sucrose octa sulfat để tăng cường khả năng gắn với protein của dịch nhày, giúp ngăn chặn tình trạng tái hấp thu h+.
Nhóm Thu*c chống bài tiết, ức chế h2 được sử dụng từ những năm 1980, cho đến nay đã trải qua khá nhiều thế hệ. tác dụng chính của nhóm Thu*c này là điều trị vết loét tại dạ dày đồng thời giúp hạn chế các triệu chứng trào ngược, tăng acid dạ dày. ngoài điều trị, đây cũng là nhóm Thu*c thường được sử dụng trong dự phòng tái phát vết loét. một số loại Thu*c thuộc nhóm này gồm có:
Thu*c ức chế bơm proton có tác dụng chính là chống loét tại chỗ, ngoài ra nhóm Thu*c này cũng giúp cải thiện một số vấn đề như trào ngược dạ dày thực quản, hỗ trợ tiêu diệt vi khuẩn hp dạ dày bằng cách kết hợp với các loại kháng sinh khác theo phác đồ được bác sĩ chỉ định. những loại Thu*c ức chế bơm proton phổ biến thường được chỉ định gồm có:
Song song với điều trị viêm dạ dày trợt phù nề xung huyết mạn tính, bệnh nhân cần chú ý thay đổi một số thói quen xấu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe dạ dày, hệ tiêu hóa, bao gồm:
Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo, không có giá trị thay thế cho hướng dẫn điều trị hoặc toa Thu*c từ bác sĩ.