-
Chữa ho do hen suyễn bằng củ ráy gai là phương pháp đơn giản nhưng mang đến hiệu quả đáng kể trong việc làm giảm các triệu chứng bệnh. Ngoài ra, cây ráy gai
-
Dược liệu Ráy gai Vị đắng chát, cay, tính mát, có ít độc; có tác dụng tiêu viêm giải độc, thanh nhiệt trừ thấp, lợi niệu tiêu thũng. Thân rễ có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, sinh tân chỉ khát, khứ ứ, sinh cơ, chỉ thống. Nhân dân vẫn dùng lá non làm rau ăn. Ráy gai, chủ yếu là thân rễ được dùng chữa viêm thận phù thũng, đau nhức các khớp xương từ đầu gối xuống bàn chân, đau nhức lưng, đau nhức đầu, táo bón, các bệnh về gan, viêm gan nhẹ, xơ gan cổ trướng.
-
Dược liệu Ráy đuôi nhọn Vị cay, hơi đắng, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng trấn thống, hương huyết. Ở Trung Quốc, dùng chữa: Cúm truyền nhiễm, sốt cao không lui; Viêm khí quản, lao phổi; Sốt thương hàn; Bệnh xoắn khần leptospira; Vô danh thũng độc, bỏng lửa, bỏng nước; Ong đốt, rắn độc cắn.
-
Vị cay, tính ấm, có độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong tiêu thũng, chỉ thống, khử hủ sinh cơ, kiện vị, chỉ khái. Ráy được dùng chữa cúm, cảm mạo, sốt cao, trúng nắng, lao phổi, phong thấp đau nhức khớp, sa nang, mụn nhọt, ghẻ lở, trúng độc và rắn độc cắn, bỏng lửa.
-
Dược liệu Ráy leo Cauthcart Vị đắng, cay, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ, tiêu tích, chỉ khái. Ở Trung Quốc, có nơi dùng với tên Thạch cam tử làm Thu*c như ráy leo Trung Quốc. Riêng ở Vân Nam người ta gọi nó là Tử bao thạch cam, dùng làm Thu*c trị đòn ngã tổn thương, phong thấp viêm khớp, trẻ em cam tích, ho.
-
Dược liệu Ráy leo Hồng kông Vị đắng, tính hàn; có tác dụng hoạt huyết khư đàm, nối gân tiếp xương, tiêu thũng giảm đau, nhuận phế, chặn ho. Ở Vân Nam, người ta dùng trị gẫy xương, phong thấp tê đau, viêm nhánh khí quản, ho gà, bỏng lửa.
-
Dược liệu Ráy leo lá lớn Vị đắng, tính hàn; có tác dụng khư đàm, trấn thống, nhuận phế chặn ho, tiếp xương. Ở Vân Nam (Trung Quốc) thân rễ được dùng chữa; cảm nhiễm phần trên đường hô hấp, viêm nhánh khí quản, ho gà, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau khớp xương, mụn nhọt lở ngứa, gãy xương.
-
Dược liệu Ráy leo lá rách Vị đắng, tính hàn; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, giảm đau, cầm máu, tiếp cốt tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc, chống ho, trừ thấp. Lá, nhất là cuống lá dùng làm Thu*c đắp chữa các vết thương phần mềm có miệng rộng, trị bỏng, tụ máu.
-
Dược liệu Ráy leo Trung Quốc Ở Hương cảng, người ta xem cây có vị nhạt, tính bình; có tác dụng khu phong trừ thấp, cường cân hoạt lạc, đạo trệ khử tích. Dân gian thường dùng thân lá làm Thu*c trị phù thũng và ngộ độc nước.
-
Dược liệu Ráy ngót Vị nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng giảm đau, thanh can lương huyết. Ở Vân Nam (Trung Quốc) dùng trị gãy xương, vết thương do dao súng, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức khớp xương, ho gà, đau mắt, mụn nhọt lở ngứa; có thể dùng trị ung thư thực quản.