Tài liệu y khoa

Bài giảng Hậu sản thường (Bộ môn Sản phụ khoa)

  • Mã tin: 1982
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài giảng Hậu sản thường với mục tiêu nhằm giúp các bạn đọc phân biệt được những thay đổi giải phẫu, sinh lý trong thời kỳ hậu sản; Mô tả được cấu tạo và tính chất của sản dịch; Xác định được những hiện tượng lâm sàng trong thời kỳ hậu sản; Thực hành được chăm sóc hậu sản ở cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Nội dung Text: Bài giảng Hậu sản thường (Bộ môn Sản phụ khoa)

HẬU SẢN THƯỜNG Bộ môn: Sản Phụ Đối tượng: Sinh v

Mục tiêu học tập 1. Phân biệt được những thay đổi giải phẫu, sinh lý trong thời kỳ hậu sản. 2. Mô tả được cấu tạo và tính chất của sản dịch, 3. Xác định được những hiện tượng lâm sàng trong thời kỳ hậu sản.

I. ĐỊNH NGHĨA - Hậu sản là thời gian để trở lại bình thường của các cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý (ngoại trừ vú vẫn tiếp tục phát triển để tiết sữa). - Thời gian này là 6 tuần (42 ngày) tính từ sau khi đẻ..

II. SINH LÝ HỌC VÀ GIẢI PHẪU HỌC THỜI KỲ HẬU 2.1. Thay đổi ở tửSẢN cung 2.1.1 Thân tử cung Trọng lượng tử cung ngay sau đẻ nặng khoảng 1.000 gram sau đó giảm dần đến cuối thời kỳ hậu sản sẽ trở về trọng lượng bình thường như khi chưa có thai (50- 60

II. SINH LÝ HỌC VÀ GIẢI PHẪU HỌC THỜI KỲ HẬU - SẢN ta nhận thấy có Trên lâm sàng người 3 hiện tượng: + Tử cung co cứng: + Tử cung co bóp: + Tử cung co hồi:

2.1.2. Phần dưới tử cung - Đoạn dưới ngắn lại và thành eo tử cung vào ngày thứ 5 sau đẻ. - Cổ tử cung : lỗ trong đóng vào ngày thứ 5 đến thứ 8, lỗ ngoài đóng vào ngày thứ 12 hoặc hé mở, có khi thấy lộ tuyến.

2.1.3. Nội mạc tử cung Sẽ trải qua hai giai đoạn để trở lại chức phận của niêm mạc tử cung bình thường. - Giai đoạn thoái triển: xảy ra trong 14 ngày đầu sau đẻ. Lớp bề mặt bị hoại tử và thoát ra ngoài cùng với sản dịch, lớp đáy gồm đáy tuyến vẫn còn nguyên vẹn và là nguồn gốc

2.1.3. Nội mạc tử cung - Giai đoạn phát triển: dưới ảnh hưởng của estrogen và progesteron sau 3-6 tuần, niêm mạc tử cung được phục hồi hoàn toàn và sẽ thực hiện chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên nếu không cho con bú.

2.2. Thay đổi ở âm đạo, âm hộ và phần phụ - Âm hộ, âm đạo bị giãn căng trong khi đẻ cũng co dần và trở về kích thước bình thường vào ngày thứ 15. - Màng trinh sau khi đẻ bị rách chỉ còn lại di tích của rìa màng trinh. - Phần phụ trở lại bình thường trong hố

- Tầng sinh môn: các cơ nông và sâu lấy lại trương lực tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: + Các vấn đề liên quan đến diễn biến của cuộc chuyển dạ, can thiệp (có cắt tầng sinh môn hay không) + Yếu tố cá nhân (yếu tố dinh dưỡng, di truyền) và thể dục sau đẻ.

2.3. Thay đổi ở vú Vài ngày sau đẻ: - Vú phát triển nhanh, căng to. - Núm vú to và dài ra, tĩnh mạch vú nổi rõ. - Tuyến sữa phát triển to lên có khi lan tới tận nách. - Có hiện tượng tiết sữa, thường xảy ra sau

2.4. Thay đổi ở hệ tiết niệu - Sau khi đẻ, thành bàng quang và niêm mạc niệu đạo bị xung huyết gây ra tình trạng bí tiểu. - Bàng quang trở nên xung huyết nhạy cảm hơn đối với sự thay đổi khối lượng nước tiểu.

3. NHỮNG HIỆN TƯỢNG LÂM SÀNG 3.1. Sự co hồi tử cung - Tử cung thu nhỏ lại ngay sau đẻ, đáy tử cung trên vệ 13 cm và trung bình mỗi ngày thu lại 1 cm. - Sự go hồi: + Con so > con rạ + Đẻ thường > mổ đẻ + Cho con bú > không cho con bú,

- Cơn đau tử cung: + Do tử cung co bóp tống máu cục và sản dịch ra ngoài. + Người con rạ đau nhiều hơn con so, thường cơn đau giảm dần.

3.2. Sản dịch - Là chất dịch chảy ra ngoài âm hộ trong thời kỳ đầu của thời kỳ hậu sản. - Cấu tạo:màng rụng, máu, dịch AĐ - Tính chất: vô trùng, mùi tanh nồng, pH kiềm… - Số lượng: Ngày thứ 1 và 2 ra nhiều, sau 2

3.3. Sự xuống sữa - Ở người con so, sự xuống sữa vào ngày thứ 3, người con rạ ngày thứ 2 với các các triệu chứng: - Sốt nhẹ, ớn lạnh, nhức đầu, khó chịu, mạch hơi nhanh.. Hai vú cương to và đau. Tuy nhiên, những triệu chứng này không mang tính điển hình. Sau 24 giờ - 48 giờ các triệu chứng mất khi có hiện tượng tiết sữa.

3.4. Các hiện tượng khác Cơn rét run sinh lý hay xảy ra ngay sau khi đẻ do mất nhiệt. Đặc điểm của cơn rét run là mạch, nhiệt độ và huyết áp vẫn bình thường. - Mạch thường chậm lại khoảng 10 nhịp/phút và trở lại bình thường sau 5 ngày

- Trọng lượng cơ thể giảm từ 3 - 5kg ngay sau khi sinh. Cân nặng có thể giảm xuống dần dần trong 2 tuần tiếp theo do giảm tình trạng phù. - Nếu không cho con bú, 5-6 tuần lễ sau đẻ có thể có kinh lại lần đầu tiên và đó cũng là dấu hiệu chấm dứt thời kỳ hậu sản. Kỳ kinh đầu sau đẻ thường nhiều và kéo dài hơn

4. CHĂM SÓC HẬU SẢN 4.1. Ngày thứ nhất 4.1.1. Trong hai giờ đầu sau đẻ - theo dõi 15 phút / lần - Sản phụ phải được nằm theo dõi tại phòng đẻ. - Mạch, nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng - Theo dõi khối “cầu an toàn”, chảy máu âm đạo.

4.1.2. Giờ thứ ba đến giờ thứ sáu - Đóng băng vệ sinh, - Đưa bà mẹ về phòng, cho mẹ nằm cùng phòng với con. - Theo dõi các yếu tố ở trên 1 giờ/lần.

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/bai-giang-hau-san-thuong-bo-mon-san-phu-khoa--2614480.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY