Tài liệu y khoa

Thực trạng rối loạn chức năng tình dục và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản trung ương

  • Mã tin: 1770
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Thực trạng rối loạn chức năng tình dục và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản trung ương tập trung mô tả thực trạng suy giảm chức năng tình dục và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai (PNMT) đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020.

Nội dung Text: Thực trạng rối loạn chức năng tình dục và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản trung ương

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ MANG THAI ĐẾN KHÁM THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Phan Chí Thành1, Trần Danh Cường1, Ngô Văn Toàn2 và Trần Kim Thanh2,* 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2 Trường Đại học Y Hà Nội Mô tả thực trạng suy giảm chức năng tình dục và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai (PNMT) đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi FSFI (Female Sexual Function Index) nhằm đánh giá chức năng tình dục của phụ nữ: phụ nữ mang thai có điểm từ 26,55 trở xuống được đánh giá là gặp rối loạn chức năng tình dục (RLCNTD). Kết quả cho thấy: 130 phụ nữ mang thai tham gia vào nghiên cứu, 20% phụ nữ mang thai không có hoạt động giao hợp trong vòng 4 tuần qua. Tỷ lệ rối rối loạn chức năng tình dục tương đối cao: 51,5%. Điểm FSFI trung bình ở phụ nữ mang thai là 23,9 ± 7,7 điểm. Phụ nữ mang thai quý 2 có điểm trung bình về ham muốn là 2,9 ± 0,9 điểm, thấp hơn so với quý 1 là 3,6 ± 1,0 điểm. Các yếu tố: tuổi mẹ, quan điểm quan hệ tình dục khi mang thai là các yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ mang thai. Tỷ lệ PNMT từ 30 tuổi trở lên có bị RLCNTD chỉ bằng 0,29 lần so với nhóm dưới 30 tuổi. Những PNMT cho rằng QHTD cải thiện SK bị RLCNTD chỉ bằng 0,26 lần so với nhóm không đồng ý với quan điểm trên. Từ khóa: chức năng tình dục nữ giới, FSFI, rối loạn chức năng tình dục, phụ nữ mang thai, quan hệ tình dục, yếu tố liên quan. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình dục là một phần thiết yếu của cuộc vi tình dục. Chức năng tình dục của PNMT giảm sống. Sự thỏa mãn tình dục là một trong những theo từng giai đoạn.2-4 Tỷ lệ RLCNTD ở phụ nữ yếu tố quan trọng nhất phản ánh sự hài lòng mang thai chiếm tỷ lệ tương đối cao: 46,6% trên trong hôn nhân, sự hài lòng về mối quan hệ tình phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, 34,4% phụ nữ dục lành mạnh giữa vợ và chồng.1 Nếu hoạt mang thai 3 tháng giữa và 73,3% phụ nữ mang động tình dục giữa các cặp vợ chồng không thai 3 tháng cuối.5 Các RLCNTD khi mang thai được duy trì thường xuyên có thể dẫn đến có thể kéo dài đến sau khi sinh và ảnh hưởng không thỏa mãn, chán nản, giảm sức khỏe tâm đến chất lượng cuộc sống, giảm hài lòng trong thần, và kết quả là làm giảm sự hài lòng trong hôn nhân.6 hôn nhân và tan vỡ hạnh phúc gia đình.1 Do ảnh hưởng của văn hóa Á đông, vấn Rối loạn chức năng tình dục (RLCNTD) rất đề tình dục vẫn được coi là một điều thầm kín, hay gặp ở nữ giới đặc biệt là trong giai đoạn chưa được quan tâm đúng mực. Rất nhiều phụ mang thai do những thay đổi về thể chất, nội nữ gặp khó khăn về RLCNTD, tuy nhiên ngại tiết tố và tâm lý có tác động đáng kể đến hành ngùng, chưa dám chia sẻ với bác sỹ. Đặc biệt có rất nhiều phụ nữ mang thai quan ngại quan Tác giả liên hệ: Trần Kim Thanh hệ tình dục có thể ảnh hưởng đến an toàn cho Trường Đại học Y Hà Nội thai nhi cũng như sản phụ.7 Email: trankimthanh@hmu.edu.vn Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành Ngày nhận: 05/01/2022 nghiên cứu với 2 mục tiêu: 1) Mô tả thực trạng Ngày được chấp nhận: 16/02/2022 rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ mang 66 TCNCYH 153 (5) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thai. 2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến về QHTD khi mang thai và bộ FSFI (Female chức năng tình dục của phụ nữ mang thai. Sexual Function Index) đánh giá chức năng tình dục của phụ nữ. FSFI gồm 19 câu hỏi cho II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 6 khía cạnh khác nhau về tình dục: ham muốn, 1. Đối tượng nghiên cứu: PNMT quý 1 hoặc hưng phấn, tiết nhờn, cực khoái, hài lòng và quý 2 đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản đau. Tổng số câu hỏi FSFI là 19 câu. Mỗi câu Trung ương từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2020. hỏi có thang điểm tự đánh giá từ mức 0 - 5 Tiêu chuẩn lựa chọn: PNMT từ 18 tuổi trở điểm. Điểm của mỗi phần được tính bằng cách lên, đồng ý tham gia nghiên cứu, hiện đang cộng điểm của các câu khỏi trong phần đó và sống cùng chồng/ bạn tình. nhân với hệ số tác động. Hệ số ham muốn tình Tiêu chuẩn loại trừ: PNMT mang thai thụ dục là 0,6, hệ số hứng thú và tiết nhờn là 0,3, tinh ống nghiệm. PNMT mắc bệnh cấp hoặc hệ số cực khoái, thỏa mãn và đau là 0,4. Mỗi mãn tính trầm trọng, có nguy cơ phải đình chỉ PNMT có 1 tổng điểm FSFI từ 2 đến 36 điểm. thai nghén trong thời gian ngắn. PNMT không PNMT có điểm từ 26,55 trở xuống được đánh biết chữ, hoặc đang gặp các vấn đề về tâm giá là gặp rối loạn chức năng tình dục.2 Bộ câu thần, mắc chứng trầm cảm hoặc người không hỏi FSFI đã được tác giả Ngô Thị Yên dịch làm chủ được các hành vi của bản thân. sang tiếng Việt và điều tra trên nhóm phụ nữ 2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. trong độ tuổi sinh đẻ. Cỡ mẫu 3. Xử lý số liệu: số liệu được làm sạch và nhập 2 Z ⁄ x p x (1-p) n = 1-α 2 2 bằng phần mềm Access, phân tích bằng phần (εp) mềm Stata 14.2. Trong đó: Phân tích số liệu: Kết quả nghiên cứu được n: Cỡ mẫu nghiên cứu. trình bày dưới dạng trung bình, trung vị, độ lệch α: Mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05). chuẩn, tỷ lệ. Sử dụng test ꭓ2 hoặc Fisher Exact Z2(1-α/2) được tra từ bảng thu được giá trị test để so sánh 2 tỷ lệ. Test T-student hoặc test Z (1-α/2) = 1,96. 2 ANOVA để so sánh các giá trị trung bình. Phân p: Tỷ lệ phụ nữ mang thai bị rối loạn chức tích yếu tố liên quan: sử dụng hồi quy Logistic năng tình dục là 64,3%.8 để phân tích đơn biến và đa biến với biến kết ε: giá trị tương đối, chọn ε = 13%. cục là: Rối loạn chức năng tình dục và Bình Thay các giá trị trên vào công thức thu được n = 127 đối tượng, phỏng vấn được 130 phụ thường. nữ mang thai. 4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến Cách chọn mẫu: Tại Khoa khám bệnh ở hành phù hợp với các quy định về y đức trong Bệnh viện Phụ sản Trung ương, chúng tôi bố trí nghiên cứu y học. Nghiên cứu được Hội đồng 2 phòng khám sàng lọc. Tất cả PNMT quý 1 và Đạo đức của Bệnh viện Phụ sản Trung ương quý 2 đăng kí khám thai tại bệnh viện sẽ được cũng như Hội đồng Đạo đức nghiên cứu trong mời vào 2 phòng khám sàng lọc của nghiên y sinh học của Trường Đại học Y Hà Nội thông cứu. Tại phòng Khám sàng lọc, PNMT sẽ được qua theo quyết định số 68/GCN-HĐĐĐNCYSH- hỏi một số thông tin. Nếu đối tượng thỏa mãn ĐHYHN ngày 27 tháng 3 năm 2020. Đối tượng điều kiện sẽ được mời tham gia nghiên cứu. tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện sau Công cụ thu thập thông tin: Bộ câu hỏi được khi được giải thích rõ ràng về mục đích của thiết kế gồm các phần: phần hành chính, thông nghiên cứu. Các thông tin cung cấp hoàn toàn tin về tiền sử thai nghén, một số quan điểm được giữ bí mật. TCNCYH 153 (5) - 2022 67

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 130) Đặc điểm chung  Nhóm tuổi < 30 Nhóm tuổi ≥ 30 Tổng số n (%) n (%) n (%) Số người tham gia 92 (70,8) 38 (29,2) 130 (100) Quý 1 84 (70,6) 35 (29,4) 119 (91,5) Tuổi thai Quý 2 8 (72,7) 3 (27,3) 11 (8,5) Chưa từng sinh con 57 (89,1) 7 (10,9) 64 (49,2) Số lần sinh Đã từng sinh con 35 (53,0) 31 (47,0) 66 (50,8) Đã từng nạo phá thai/ Chưa từng 70 (83,3) 14 (16,7) 84 (64,6) thai lưu/ sảy thai Đã từng 22 (47,8) 24 (52,2) 46 (35,4) Hết cấp 3 trở xuống 32 (72,7) 12 (27,3) 44 (33,8) Trình độ học vấn Trung cấp trở lên 60 (69,8) 26 (30,2) 86 (66,2) Kết hôn 81 (68,6) 37 (31,4) 118 (90,8) Hôn nhân Không kết hôn 10 (90,9) 1 (9,1) 11 (8,5) 130 PNMT đến khám thai tham gia nghiên 50,8%). Ở nhóm dưới 30 tuổi thì hầu hết cứu trong đó 92 (70,8%) PNMT dưới 30 tuổi chưa từng sinh con (89,9%). 35,4% PNMT và 38 người (29,2%) từ 30 tuổi trở lên, tuổi đã từng nạo phá thai/ thai lưu/ sảy thai. Trình lớn nhất là 41 tuổi, tuổi trẻ nhất là 19 tuổi. độ học vấn của PNMT tham gia nghiên cứu Đa số (91,5%) đối tượng tham gia nghiên khá cao: 66,2% từ trung cấp trở lên, 33,8% cứu chủ yếu có tuổi thai ở quý 1 (< 14 tuần). học hết cấp 3 trở xuống. Hầu hết (90,8%) Tỷ lệ PNMT đã từng sinh con và chưa từng PNMT đã kết hôn, 8,5% chưa kết hôn mà chỉ sinh con tương đương nhau (49,2% so với sống chung với bạn tình. Bảng 2. Tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục theo nhóm tuổi Nhóm tuổi < 30 Nhóm tuổi ≥ 30 Tổng Chức năng tình dục p n (%) n (%) n (%) Không giao hợp 22 (23,9) 4 (10,5) 26 (20,0) 0,063 Có giao hợp 70 (76,1) 34 (89,5) 104 (80,0) Rối loạn chức năng tình dục 52 (56,5) 15 (39,5) 67 (51,5) (FSFI < 26,55) 0,077 Bình thường 40 (43,5) 23 (60,5) 63 (48,5) (FSFI ≥ 26,55) Giảm ham muốn 78 (84,8) 32 (84,2) 110 (84,6) 0,934 Giảm hưng phấn 80 (87,0) 30 (78,9) 110 (84,6) 0,25 68 TCNCYH 153 (5) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhóm tuổi < 30 Nhóm tuổi ≥ 30 Tổng Chức năng tình dục p n (%) n (%) n (%) Giảm tiết nhờn 55 (59,8) 18 (47,4) 73 (56,2) 0,194 Giảm cực khoái 73 (79,3) 25 (65,8) 98 (75,4) 0,103 Giảm hài lòng 63 (68,5) 28 (73,7) 91 (70,0) 0,556 Đau khi giao hợp 59 (64,1) 17 (44,7) 76 (58,5) 0,041 Bảng 2 mô tả tỷ lệ RLCNTD của đối tượng ở nhóm dưới 30 tuổi là 56,5% cao hơn so với tham gia nghiên cứu theo nhóm tuổi. 20,0% nhóm từ 30 tuổi trở lên 39,5%. Tỷ lệ PNMT dưới PNMT tham gia nghiên cứu không có hoạt động 30 tuổi bị rối loạn theo các khía cạnh của CNTD giao hợp trong vòng 4 tuần qua. Trong đó, đáng cao hơn so với nhóm từ 30 tuổi trở lên. Đặc biệt chú ý là nhóm PNMT dưới 30 tuổi không giao hợp "đau khi giao hợp" ở nhóm dưới 30 tuổi là 64,1% giao hợp cao gấp đôi so với nhóm PNMT từ 30 cao hơn nhóm từ 30 tuổi trở lên là 58,5%. Khác tuổi trở lên (23,9% so với 10,5%). Tỷ lệ RLCNTD biệc này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3. Điểm FSFI trung bình theo nhóm tuổi thai Các hình thái của CNTD Thai quý 1 Thai quý 2 Chung p Ham muốn 3,6 ± 1,0 2,9 ± 0,9 3,5 ± 1,0 0,0384 Hưng phấn 3,4 ± 1,5 3,2 ± 1,2 3,4 ± 1,5 0,314 Tiết nhờn 4,7 ± 1,8 4,6 ± 2,0 4,7 ± 1,8 0,9892 Cực khoái 3,6 ± 1,8 3,5 ± 1,6 3,6 ± 1,8 0,721 Hài lòng 4,4 ± 1,1 4,2 ± 1,1 4,4 ± 1,1 0,5664 Đau 4,3 ± 2,2 4,5 ± 2,3 4,3 ± 2,2 0,5759 Tổng FSFI 24,0 ± 7,8 22,8 ± 6,8 23,9 ± 7,7 0,4594 Điểm trung bình theo từng khía cạnh của chức năng tình dục ở nhóm mang thai quý 2 nhìn chung thấp hơn so với quý 1. Điểm "ham muốn" của PNMT quý 1 là 3,6 ± 1,0 điểm cao hơn so với PNMT quý 2 là 2,9 ± 0,9. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 100% 86% 80% 75% Đồng ý Không đồng ý 60% 55% 52% 45% 48% 40% 25% 20% 14% 00% Cải thiện sức Tình dục có tác Giúp cuộc đẻ Không có hứng khỏe thể chất, dụng an thai thuận lợi hơn thú QHTD trong tinh thần lúc mang thai là vấn đề nghiêm trọng Biểu đồ 1. Quan điểm về QHTD khi mang thai TCNCYH 153 (5) - 2022 69

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 1 mô tả một số quan điểm về QHTD qua mặc dù đang sống cùng chồng/bạn tình. của PNMT. 86,2% PNMT biết được rằng QHTD Điều này có thể do các quan điểm sai lầm về khi mang thai giúp cải thiện thể chất, tinh thần. QHTD khi mang thai khiến cho PNMT không Tuy nhiên, 52,3% PNMT lại cho rằng việc không dám vượt qua ranh giới để quan hệ tình dục hứng thú QHTD khi mang thai là điều bình bình thường như trước khi mang thai. thường, không phải là vấn đề nghiêm trọng. Các rối loạn theo từng hình thái của CNTD: Bảng 4 phân tích một số yếu tố liên quan giảm ham muốn, giảm hưng phấn, giảm tiết đến RLCNTD ở PNMT. Phân tích đơn biến cho nhờn, giảm cực khoái, giảm hài lòng theo nhóm thấy: PNMT cho rằng QHTD khi mang thai giúp tuổi là tương đương nhau. Tỷ lệ rối loạn hình cải thiện thể chất, tinh thần có xác suất mắc thái "đau khi giao hợp" ở nhóm dưới 30 tuổi RLCNTD chỉ bằng ¼ lần so với nhóm có quan cao hơn so với nhóm từ 30 tuổi trở lên (64,5% điểm ngược lại. Phân tích hồi quy đa biến một so với 44,7%). số yếu tố về nhân khẩu, thai sản, quan điểm Điểm trung bình từng hình thái CNTD của QHTD khi mang thai cho thấy: tuổi, quan điểm PNMT quý 2 đều thấp hơn so với quý 1. Điểm QHTD khi mang thai giúp cải thiện sức khỏe, trung bình ham muốn thấp hơn hẳn và có ý quan điểm về việc "không hứng thú QHTD khi nghĩa thống kê (3,6 ± 1,0 so với 2,9 ± 0,9). Điều mang thai là bình thường" có liên quan đến này phù hợp với xu hướng chung: Chức năng RLCNTD. tình dục của PNMT giảm theo từng giai đoạn.2-4 Hầu hết các nghiên cứu nhấn mạnh rằng: suy IV. BÀN LUẬN giảm CNTD là phổ biến trong suốt quá trình Trong số 130 PNMT tham gia nghiên cứu, mang thai và liên quan đến giảm tần suất cũng hầu hết (90,8%) đã kết hôn và 66,2% tốt nghiệp như giảm sự thỏa mãn khi quan hệ tình dục từ trung cấp trở lên. Đây là một điều kiện thuận (QHTD).3,11 Tỷ lệ phụ nữ bị rối loạn CNTD vào lợi cho nhóm nghiên cứu khi đề cập đến vấn đề khoảng 46,6% ở 3 tháng đầu, 34,4% ở 3 tháng tình dục - một lĩnh vực còn khá mới mẻ và rất tế giữa và 73,3% ở 3 tháng cuối.11,12 nhị ở Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy Tỷ lệ RLCNTD ở PNMT trong nghiên cứu nhóm tuổi mẹ từ 30 tuổi trở lên có nguy cơ bị của chúng tôi là 51,5%, thấp hơn so với nghiên RLCNTD chỉ bằng 0,29 lần so với nhóm trẻ cứu tương tự ở Ai Cập năm 2013 là 68,8%, tuổi hơn. PNMT đồng ý với quan điểm QHTD điểm FSFI trung bình cũng cao hơn so với phụ cải thiện sức khỏe có nguy cơ bị RLCNTD nữ mang thai Ai Cập (23,9 ± 7,7 điểm so với chỉ bằng 0,26 lần so với nhóm không đồng ý. 22,5 ± 3,7 điểm).9 Tuy nhiên, khi so sánh với Nhóm không đồng ý với quan điểm "việc không nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Yên năm 2016 hứng thú QHTD khi mang thai là bình thường" tại thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ RLCNTD ở có nguy cơ bị RLCNTD chỉ bằng 0,36 lần so nữ giới chỉ là 34,2%. Sở dĩ có sự chênh lệch với nhóm đồng ý với quan điểm này. Một số là do khác biệt về đối tượng nghiên cứu, đối nghiên cứu khác trên thế giới cho thấy tuổi thai, tượng nghiên cứu của Ngô Thị Yên là phụ nữ đẻ nhiều con, trình độ học vấn, hôn nhân có trong độ tuổi sinh đẻ từ 18 đến 49 tuổi còn trong liên quan mật thiết đến RLCNTD.13-15 Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi là PNMT.10 nghiên cứu của chúng tôi có thể do cỡ mẫu Đáng chú ý là trong nghiên cứu này có tới chưa đủ lớn để các sự khác biệt có ý nghĩa 20,0% PNMT không giao hợp trong vòng 4 tuần thống kê. 70 TCNCYH 153 (5) - 2022

Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến Rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ mang thai Chức năng tình dục Rối loạn Bình thường Yếu tố OR (95%CI) AOR (95%CI) (FSFI < 26,55) (FSFI ≥ 26,55) n (%) n (%) TCNCYH 153 (5) - 2022 < 30 tuổi 52 (56,5) 40 (43,5) 1 1 Tuổi mẹ ≥ 30 tuổi 15 (39,5) 23 (60,5) 0,50 (0,23 - 1,08) 0,29 (0,10 - 0,82) Quý 1 61 (51,3) 58 (48,7) 1 1 Tuổi thai Quý 2 6 (54,5) 5 (45,5) 1,14 (0,33 - 3,94) 1,62 (0,37 - 7,05) Chưa từng sinh con 34 (53,1) 30 (46,9) 1 1 Sinh con Đã từng sinh con 33 (50,0) 33 (50,0) 0,72 (0,44 - 1,76) 0,49 (0,04 - 5,54) Chưa từng 44 (50,6) 43 (49,4) 1 1 Nạo phá thai/ thai lưu/ sảy thai Đã từng 23 (53,5) 20 (46,5) 1,12 (0,54 - 2,33) 1,75 (0,66 - 4,64) Chưa từng 39 (49,4) 40 (50,6) 1 1 Đẻ đường âm đạo Đã từng 27 (55,1) 22 (44,9) 1,26 (0,62 - 2,57) 6,16 (0,55 - 69,31) Chưa từng 59 (53,2) 52 (46,8) 1 1 Đẻ mổ Đã từng 8 (42,1) 11 (57,9) 0,64 (0,24 - 1,71) 2,74 (0,29 - 26,37) Trình độ Hết 3 trở xuống 22 (50,) 22 (50,) 1 1 học vấn Trung cấp trở lên 45 (52,3) 41 (47,7) 1,10 (0,53 - 2,27) 1,18 (0,48 - 2,91) Ngủ cùng con Không 43 (55,1) 35 (44,9) 1 1   Có 24 (46,2) 28 (53,8) 0,70 (0,34 - 1,41) 0,44 (0,11 - 1,75) Sai 14 (77,8) 4 (22,2) 1 1 Quan điểm QHTD cải thiện SK TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đúng 53 (47,3) 59 (52,7) 0,25 (0,08 - 0,83) 0,26 (0,07 - 0,96) 71

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hạn chế trong nghiên cứu này là mặc dù 1,54 (0,54 - 4,37) 0,42 (0,15 - 1,13) 0,36 (0,15 - 0,88) AOR (95%CI) một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra chức năng tình dục của chồng/ bạn tình ảnh hưởng rất lớn đến chức năng tình dục của PNMT. Tuy 1 1 1 nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi không thu thập được thông tin về chức năng tình dục của chồng/ bạn tình do tỷ lệ đi cùng đến bệnh 0,72 (0,33 - 1,59) 0,70 (0,35 - 1,39) 0,48 (0,24 - 0,96) viện là thấp. Một hạn chế nữa là nghiên cứu OR (95%CI) chỉ đánh giá CNTD của mà không thể đánh giá CNTD trước khi mang thai. Điều này gây khó 1 1 1 khăn cho việc đánh giá liệu rằng mang thai có phải là yếu tố nguy cơ là giảm CNTD ở nữ giới hay không. (FSFI ≥ 26,55) Bình thường V. KẾT LUẬN 45 (46,4) 18 (54,5) 32 (44,4) 31 (53,4) 27 (39,7) 36 (58,1) n (%) Tỷ lệ RLCN tình dục ở phụ nữ mang thai Chức năng tình dục quý 1 và quý 2 là 51,5%. Trong đó: 20% PNMT không giao hợp trong vòng 4 tuần trước phỏng vấn. PNMT quý 2 có ham muốn tình dục thấp (FSFI < 26,55) hơn so với quý 1. Tỷ lệ PNMT từ 30 tuổi trở lên 52 (53,6) 15 (45,5) 40 (55,6) 27 (46,6) 41 (60,3) 26 (41,9) Rối loạn có bị RLCNTD chỉ bằng 0,29 lần so với nhóm n (%) dưới 30 tuổi. Những PNMT cho rằng QHTD cải thiện SK bị RLCNTD chỉ bằng 0,26 lần so với nhóm không đồng ý với quan điểm trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Masoumi SZ, Kazemi F, Nejati B, Parsa P, Karami M. Effect of sexual counseling on marital satisfaction of pregnant women referring to health centers in Malayer (Iran): An Đúng Đúng Đúng educational randomized experimental study. Sai Sai Sai Electronic physician. 2017;9(1):3598-3604. doi: QHTD giúp cuộc đẻ dễ dàng hơn 10.19082/3598. Không hứng thú QHTD khi mang Yếu tố Quan điểm QHTD có tác dục an 2. Saotome TT, Yonezawa K, Suganuma N. Sexual dysfunction and satisfaction in Japanese couples during pregnancy and postpartum. Sex Med. Dec 2018;6(4):348-355. doi: 10.1016/j.es thai là bình thường xm.2018.08.003. 3. Gałązka I, Drosdzol-Cop A, Naworska B, Czajkowska M, Skrzypulec-Plinta V. Changes in the sexual function during pregnancy. The thai journal of sexual medicine. 2015;12(2):445- 72 TCNCYH 153 (5) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 454. doi: 10.1111/jsm.12747. Journal of Obstetrics and Gynaecology 4. Corbacioglu Esmer A, Akca A, Akbayir Research. 2014;40(4):1023-1029. doi: 10.1111/ O, Goksedef BPC, Bakir VL. Female sexual jog.12313. function and associated factors during 10. Ngô Thị Yên. Tỷ lệ rối loạn tình dục và pregnancy. Journal of Obstetrics and các yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Gynaecology Research. 2013;39(6):1165- thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ y học. 1172. doi: 10.1111/jog.12048. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh; 2016. 5. Jamali S, Mosalanejad LJIjorm. Sexual 11. Jamali S, Mosalanejad L. Sexual dysfnction in Iranian pregnant women. 2013; dysfunction in Iranian pregnant women. Iranian journal of reproductive medicine. 2013; 11(6):479. 11(6):479. 6. Williamson M, McVeigh C, Baafi MJM. 12. Leite APL, Campos AAS, Dias ARC, An Australian perspective of fatherhood and Amed AM, De Souza E, Camano L. Prevalence sexuality. 2008;24(1):99-107. of sexual dysfunction during pregnancy. 7. Phan TC, Hoang LB, Tran TK, et al. Fear- Revista da Associação Médica Brasileira. related reasons for avoiding sexual intercourse 2009;55(5):563-568. in early pregnancy: A Cross-sectional study. 13. Naldoni LM, Pazmiño MA, Pezzan PA, 2021;9(6):100430. et al. Evaluation of sexual function in Brazilian 8. Khajehei M, Doherty M, Tilley PJM, pregnant women. 2011;37(2):116-129. Sauer K. Prevalence and risk factors of 14. Al Bustan MA, El Tomi N, Faiwalla sexual dysfunction in postpartum Australian MF, Manav VJAosb. Maternal sexuality during women. The journal of sexual medicine. pregnancy and after childbirth in Muslim Kuwaiti 2015;12(6):1415-1426. doi: https://doi.org/10. women. 1995;24(2):207-215. 1111/jsm.12901. 15. Haines CJ, Shan YO, Kuen CL, Leung 9. Ahmed MR, Madny EH, Sayed Ahmed DH, Chung TK, Chin RJJoPR. Sexual behavior WA. Prevalence of female sexual dysfunction in pregnancy among Hong Kong Chinese during pregnancy among Egyptian women. women. 1996;40(3):299-304. Summary PREVALENCE OF SEXUAL DYSFUNCTION AND ASSOCIATED FACTORS IN PREGNANT WOMEN This is a cross sectional study of sexual dysfunction and related factors in pregnant women attending antenatal care at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology in 2020. FSFI questionnaire (Female Sexual Function Index) was used to assess the sexual function for women: Women with a score of 26.55 or less are assessed as having sexual dysfunction. In 130 participants, 20% did not have intercourse within the past 4 weeks. The prevalence of sexual dysfunction is relatively high at 51.5%. The average FSFI score in pregnant women is 23.9 ± 7.7 points. Pregnant women in the second trimester have an average score of 2.9 ± 0.9, which is lower than pregnant women in the first trimester (3.6 ± 1.0). Factors as maternal age, attitudes TCNCYH 153 (5) - 2022 73

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC towards sexual intercourse during pregnancy are related to sexual dysfunction in pregnant women. Keywords: Female sexual function, Sexual Dysfunction, Pregnant women, sexual intercourse associated factor. 74 TCNCYH 153 (5) - 2022

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/thuc-trang-roi-loan-chuc-nang-tinh-duc-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o-phu-nu-mang-thai-den-kham-thai-t-2546335.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY